i
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí
Minh
Báo cáo cuối kỳ
Tháng 12 năm 2019
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA)
Deloitte Tohmatsu Financial Advisory LLC
Nippon Koei Co., Ltd. 1R
JR
19-077
ii
MỤC LỤC CHƯƠNG 1 Tổng quan điều tra ............................................................................................................ 1
1.1 Bối cảnh và mục tiêu ..................................................................................................................... 1
1.2 Hạng mục điều tra ......................................................................................................................... 2
1.3 Chú ý trong định nghĩa PPP ....................................................................................................... 2
1.4 Tổ chức ......................................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2 Thông tin chung về phát triển CSHT tại TP.HCM ............................................................ 4
2.1 Các quận, huyện hành chính của TP.HCM ................................................................................... 4
2.2 Các cơ quan, tổ chức tại TP.HCM tham gia vào phát triển CSHT ................................................ 5
2.3 Tình hình tài chính và tài trợ vốn phát triển CSHT ...................................................................... 9
2.4 Quy trình và biện pháp thực hiện ................................................................................................ 12
2.5 Biện pháp xúc tiến PPP do TP.HCM thực hiện ........................................................................... 21
CHƯƠNG 3 Hệ thống pháp lý PPP và quá trình thực hiện ................................................................. 23
3.1 Hệ thống và phân loại PPP hiện nay tại Việt Nam ...................................................................... 23
3.2 Hệ thống và tổ chức thực hiện PPP tại TP.HCM ......................................................................... 25
3.3 Quy trình thực hiện dự án theo hình thức PPP và đầu tư trực tiếp .............................................. 28
CHƯƠNG 4 Hồ sơ hoạt động của dự án PPP và tương tự PPP tại TP.HCM và các vấn đề ................. 42
4.1 Các dự án PPP và tương tự PPP tại TP.HCM .............................................................................. 42
4.2 Các vấn đề trong thực hiện dự án PPP (Quan điểm của TP.HCM) ............................................. 47
4.3 Hỗ trợ từ các nhà tài trợ khác trong thực hiện các Dự án PPP tại TP.HCM ................................ 48
CHƯƠNG 5 Các doanh nghiệp Nhật Bản tham gia vào các dự án CSHT tại Việt Nam và các vấn đề 50
5.1 Hồ sơ hoạt động của các doanh nghiệp Nhật Bản....................................................................... 50
5.2 Các vấn đề đối với sự tham gia các dự án PPP và dự án tương tự PPP từ quan điểm doanh nghiệp Nhật Bản ................................................................................................................................................. 55
CHƯƠNG 6 Lựa chọn các dự án triển vọng ........................................................................................ 57
6.1 Quy trình đánh giá, phương pháp và tiêu chí .............................................................................. 57
6.2 Lựa chọn các dự án triển vọng .................................................................................................... 60
6.3 Tổng quan về các dự án triển vọng và kết quả đánh giá ............................................................. 65
CHƯƠNG 7 Thực hiện các dự án triển vọng ....................................................................................... 82
7.1 Khuyến nghị dành cho TP.HCM (ngắn hạn) ............................................................................... 82
7.2 Khuyến nghị dành cho Chính phủ Việt Nam và TP.HCM .......................................................... 83
7.3 Kỳ vọng đối với các Công ty Nhật Bản ...................................................................................... 84
7.4 Kỳ vọng đối với JICA ................................................................................................................. 85
Tài liệu đính kèm số 1: Tổng quan về Hội thảo .......................................................................................... 87
Tài liệu đính kèm số 2: Quy trình thực hiện dự án PPP và dự án tương tự PPP ......................................... 90
Tài liệu đính kèm số 3: Danh sách Dự án cơ sở hạ tầng tại TP.HCM ......................................................... 94
Tài liệu đính kèm số 4: Tổng quan về các dự án triển vọng ..................................................................... 137
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
iii
TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
ADF Quỹ Phát triển châu Á
AIIB Ngân hàng Đầu tư Cơ sở hạ tầng châu Á
AP Thanh toán theo tiến độ hoàn thành
CQNNTQ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
BLT Xây dựng - Cho thuê - Chuyển giao
BOO Xây dựng - Sở hữu - Vận hành
BOT Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao
BT Xây dựng - Chuyển giao
BTL Xây dựng - Chuyển giao - Cho thuê
BTO Xây dựng - Chuyển giao - Vận hành
CAPEX Chi phí vốn
DBO Thiết kế - Xây dựng - Vận hành
SXD Sở Xây dựng
SVHTT Sở Văn hóa và Thể thao
SGDĐT Sở Giáo dục và Đào tạo
STC Sở Tài chính
SYT Sở Y tế
STNMT Sở Tài nguyên và Môi trường
SGTVT Sở Giao thông vận tải
SKHĐT Sở Kế hoạch và Đầu tư
NCKT Nghiên cứu khả thi
FY Năm tài chính
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
JCM Cơ chế tín chỉ chung
IFC Tập đoàn Tài chính Quốc tế
JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
JPY Yên Nhật
CTCP Công ty cổ phần
METI Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản
BTC Bộ Tài chính
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
iv
BYT Bộ Y tế
BBGN Biên bản ghi nhớ
BKHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
O&M Kinh doanh - Quản lý
ODA Hỗ trợ Phát triển Chính thức
ĐTTC Đào tạo tại chỗ
UBND Ủy ban Nhân dân
PMC Công ty cổ phần B.O.T Cầu Phú Mỹ
PPP Hợp tác công – tư
NCQHDA Nghiên cứu quy hoạch dự án
SPC Công ty phục vụ mục đích đặc biệt
BCYĐĐT Báo cáo về Ý định đầu tư
SAWACO Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn
MTPTBV Mục tiêu phát triển bền vững
SPC Công ty phục vụ mục đích đặc biệt
SPE Tổ chức phục vụ mục đích đặc biệt
TAS Dịch vụ Tư vấn Giao dịch
USAID Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
USD Đô la Mỹ
ĐXTN Đề xuất tự nguyện
VGF Bù đắp thiếu hụt tài chính
VNĐ Việt Nam đồng
NHTG Ngân hàng Thế giới
Trong Báo cáo này, áp dụng tỷ giá sau đây1.
1 USD = 110,423 JPY
1 VNĐ = 0,004770 JPY
1 Tỷ giá của JICA ( https://www.jica.go.jp/announce/manual/form/consul_g/rate.html )
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
1
CHƯƠNG 1 Tổng quan điều tra
1.1 Bối cảnh và mục tiêu
1.1.1 Bối cảnh
Phát triển dự án thông qua khoản vay bằng đồng Yên do chính phủ Nhật Bản hỗ trợ đang ngày càng trở nên
khó khăn do các nỗ lực của Chính phủ Việt Nam nhằm hạn chế nợ công như Luật Quản lý nợ công sửa đổi
năm 2017 và Nghị quyết Quốc hội năm 2016 về nợ công. Mặt khác, để đáp ứng hiệu quả nhu cầu CSHT
quy mô lớn trong khi hạn chế nợ công, Chính phủ đã và đang phát triển hệ thống pháp lý nhằm thúc đẩy
đầu tư phát triển CSHT theo hình thức hợp tác công - tư (“PPP”). Những hệ thống pháp lý liên quan đến
PPP này bao gồm Nghị định số 108/2009/NĐ-CP (“Nghị định về đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT”)
năm 2009 (sửa đổi năm 2011), Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg (“Dự án PPP thí điểm2”), Nghị định về Đầu
tư theo hình thức đối tác công - tư (Nghị định số 15/2015/NĐ-CP) năm 2015 (“Nghị định số 15”) và Nghị
định số 63/2018/NĐ-CP sửa đổi năm 2018 (“Nghị định số 63”).
TP. Hồ Chí Minh (“TP.HCM”) đang đối mặt với khó khăn tương tự trong phát triển dự án thông qua khoản
vay bằng đồng Yên do chính phủ Nhật Bản hỗ trợ. Tuy nhiên, là thành phố thương mại lớn nhất với nguồn
thu thuế dồi dào, TP. Hồ Chí Minh đang thực hiện các dự án PPP hoặc tương tự PPP cũng như hướng tới
sự độc lập tài chính với chính quyền trung ương. Bên cạnh đó, TP.HCM đã ký kết Biên bản ghi nhớ với
Tập đoàn Tài chính Quốc tế (“IFC”) về xếp hạng tín nhiệm bên ngoài và hỗ trợ kỹ thuật nhằm phát triển
các dự án PPP cá nhân. Một số nhà tài trợ cũng đang cân nhắc hỗ trợ các dự án PPP hoặc tương tự PPP tại
TP.HCM.
1.1.2 Mục tiêu
Dựa vào bối cảnh nêu trên, điều tra này đã thu thập các thông tin hữu ích cho các khoản vay/dự án đầu tư
bằng đồng Yên do chính phủ Nhật Bản hỗ trợ cho việc phát triển CSHT tại TP.HCM (theo cả phương thức
đấu thầu thông thường và theo hình thức PPP). Cân nhắc các ưu tiên của ngành, sự cần thiết, đề án dự án,
các quy trình bắt buộc tại Việt Nam, hoạt động của các nhà tài trợ khác và xu hướng của khu vực tư nhân,
nghiên cứu này tập trung vào những ngành sau. Nghiên cứu cũng xem xét hồ sơ hoạt động của JICA và khả
năng sử dụng công nghệ/kinh nghiệm của Nhật Bản.
Giao thông (đường bộ, đường sắt, cơ sở hạ tầng logistics, v.v.)
Môi trường (nước và nước thải)
Chăm sóc sức khỏe (bệnh viện, cơ sở điều dưỡng, v.v.)
Giáo dục và văn hóa (trường học, cơ sở thể dục thể thao, v.v.)
2 Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (Quyết định số 71) được gọi là “Dự án PPP thí điểm” ( http://open_jicareport.jica.go.jp/pdf/12086559.pdf )
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
2
Bên cạnh đó, điều tra này không chỉ liệt kê đầy đủ các dự án có thể thực hiện mà còn liệt kê chọn lọc các
dự án đặc biệt có triển vọng (khoảng 10 dự án). Để triển khai những dự án này, chúng tôi đã tổ chức thảo
luận với các đơn vị thực hiện dự án. Những quá trình này đã xác nhận nỗ lực và khả năng nhận thức vấn đề
của TP.HCM cũng như những kỳ vọng vào khu vực tư nhân và JICA.
1.2 Hạng mục điều tra
Hạng mục điều tra và các chương tương ứng trong báo cáo này được trình bày tại Bảng 1.2-1.
Bảng 1.2-1 Hạng mục điều tra
Hạng mục điều tra chương
(1) Xác định tình hình các dự án phát triển CSHT chính tại TP.HCM 4
(2) Xác định kế hoạch và nhu cầu phát triển CSHT tại TP.HCM, chọn lọc các dự án triển vọng 6
(3) Xác định hệ thống thể chế và các quy trình phát triển CSHT tại TP.HCM 3
(4) Các công ty Nhật Bản tham gia vào các dự án phát triển CSHT và các vấn đề liên quan 5
(5) Phân tích nguồn gốc các dự án PPP và tương tự PPP tại TP.HCM 4
(6) Hội thảo Phụ lục
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA
1.3 Chú ý trong định nghĩa PPP
Không có định nghĩa chung nào về thuật ngữ PPP và định nghĩa cũng như cách sử dụng thuật ngữ này khác
nhau giữa các quốc gia. Ví dụ, Ngân hàng Thế giới (“NHTG”) định nghĩa PPP là “hợp đồng dài hạn giữa
một đơn vị tư nhân và một đơn vị chính phủ nhằm cung cấp tài sản hoặc dịch vụ công, trong đó đơn vị tư
nhân chịu rủi ro đáng kể và có trách nhiệm quản lý, thù lao gắn liền với kết quả hoạt động3.” Tại Việt
Nam, các dự án được thực hiện theo Nghị định số 63 nêu trên được gọi chung là PPP. Mặt khác, phải lưu ý
rằng các dự án được định nghĩa là PPP như định nghĩa của Ngân hàng Thế giới chưa chắc được gọi là PPP
tại Việt Nam. Vì vậy, trong báo cáo này, các dự án được thực hiện theo Nghị định số 63 được gọi là “PPP”
trong khi các dự án khác thực hiện với khu vực tư nhân được gọi là các dự án “tương tự PPP”. Các dự án
này được gọi chung là các dự án “PPP và tương tự PPP”.
1.4 Tổ chức
Điều tra này do Deloitte Tohmatsu Financial Advisory LLC và Nippon Koei Co., Ltd. thực hiện. Cơ cấu tổ
3 Tham khảo trang web của “TRUNG TÂM NGUỒN LỰC PHÁP LÝ HỢP TÁC CÔNG - TƯ” ( https://ppp.worldbank.org/public-private-partnership/overview/what-are-public-private-partnerships )
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
3
chức đội ngũ nghiên cứu (ở Việt Nam và Nhật Bản) được trình bày trong Bảng 1.4-1.
Bảng 1.4-1 Tổ chức
Nhiệm vụ Công ty Cố vấn
Cố vấn trưởng/Cơ sở hạ tầng PPP Deloitte Tohmatsu Financial Advisory LLC
Jin Sasaki
Quy hoạch Phát triển Cơ sở hạ tầng 1: Thu thập và phân tích dữ liệu 1
Nippon Koei Co., Ltd. Toru Fujino
Quy hoạch Phát triển Cơ sở hạ tầng 2: Quy định và quy trình
Deloitte Tohmatsu Financial Advisory LLC
Takuo Sugiyama
Quy hoạch Phát triển Cơ sở hạ tầng 1: Thu thập và phân tích dữ liệu 2
Deloitte Tohmatsu Financial Advisory LLC
Ryo Tsujimoto
Quy hoạch Phát triển Cơ sở hạ tầng 1: Thu thập và phân tích dữ liệu 3
Deloitte Tohmatsu Financial Advisory LLC
Shohei Kotani
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
4
CHƯƠNG 2 Thông tin chung về phát triển CSHT tại TP.HCM
2.1 Các quận, huyện hành chính của TP.HCM
Nằm tại khu vực phía Nam Việt Nam, TP.HCM bao gồm 24 quận, huyện4. Kể từ năm 2017, đây là thành
phố thương mại lớn nhất Việt Nam với dân số 8,44 triệu dân5.
Nguồn: Bản đồ sửa đổi ( http://galaxylands.com.vn/wp-content/uploads/2018/05/ban-do-tphcm-tieng-anh-full-
hd.jpg )
Hình 2.1-1 Khu vực Hành chính TP.HCM
4 Các quận từ Quận 1 đến Quận 12, Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Phú Nhuận, Thủ Đức, Bình Thạnh, Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ. 5 Tổng Cục Thống kê Việt Nam ( http://www.gso.gov.vn/default_en.aspx?tabid=774 )
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
5
2.2 Các cơ quan, tổ chức tại TP.HCM tham gia vào phát triển CSHT
2.2.1 Ủy ban Nhân dân TP.HCM
TP.HCM là một trong năm thành phố trực thuộc trung ương6 và có cấp hành chính tương đương 58 tỉnh
khác. Xét về cơ chế hoạt động của thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng Nhân dân là cơ quan giám
sát việc tuân thủ pháp luật và Ủy ban Nhân dân là cơ quan thực thi, tương tự đối với các tỉnh khác. Ủy ban
Nhân dân TP.HCM (sau đây gọi là “UBND TP.HCM”, trừ khi được quy định khác đi), bao gồm 13 ủy viên
do7 Hội đồng Nhân dân TP.HCM lựa chọn8. Tổ chức hành chính của UBND TP.HCM được trình bày trong
Hình 2.1-1. Các bộ phận chịu trách nhiệm về CSHT trong điều tra này được đánh dấu bằng những đường
nét đứt màu đỏ trong hình.
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA dựa trên http://www3.hochiminhcity.gov.vn/thongtinthanhpho/Pages/to-chuc-hanh-
chinh-TP.aspx
Hình 2.2-1 Sơ đồ tổ chức hành chính TP.HCM
6 TP Hà Nội, TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, TP Cần Thơ. 7 Một Chủ tịch, 6 Phó Chủ tịch và 6 thành viên. Nhiệm kỳ 5 năm từ 2016 tới 2021. Tham khảo trang web của TP.HCM “Hệ thống hành chính TP.HCM.” http://www.eng.hochiminhcity.gov.vn/aboutgovernment/Lists/Posts/Post.aspx?CategoryId=10&ItemID=5561&PublishedDate=2014-08-26T09:00:00Z 8 Hội đồng Nhân dân TP.HCM được mô tả tại 2.2.2(2).
Ủy ban Nhân dân TP.HCM
22 Sở
Sở Giáo dục và Đào tạo
(SGDĐT)
Sở Văn hóa và Thể thao
(SVHTT)
Sở Kế hoạch và Đầu tư
(SKHĐT)
Sở Xây dựng(SXD)
Sở Tài nguyên và Môi trường
(STNMT)
Sở Tài chính(STC)
Sở Quy hoạch Kiến trúc
(SQHKT)
Sở Giao thông Vận tải(SGTVT)
13 Sở khácSở
Y tế(SYT)
15 Đơn vị quản lý
Ban Quản lý khu Nam
Ban Quản lý Đầu tư -Xây dựng Thủ Thiêm
Ban Quản lý Khu công nghệ cao
Ban Quản lý Khu đô thị Tây Bắc thành phố
11 Đơn vị khác
9 Văn phòng khác
Công an Thành phố
Tổng Cục Thống kê
Kho bạc Nhà nước
6 Văn phòng khác
24 Quận, huyện 8 Tổng Công ty
Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn - TNHH
Một Thành Viên
Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn
Tổng Công ty Bến Thành
5 Tổng Công ty khác
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
6
Như trình bày trong hình trên, UBND TP.HCM bao gồm 22 sở, 15 đơn vị quản lý, 9 văn phòng khác, 24
quận, huyện và 8 Tổng Công ty. Mỗi quận, huyện thành lập một Hội đồng Nhân dân và một Ủy ban Nhân
dân. Các Sở chịu trách nhiệm phát triển CSHT theo các ngành đã điều tra được trình bày tại Bảng 2.2-1.
Bảng 2.2-1 Ngành trong đối tượng điều tra và Bộ phận phụ trách
Ngành Tiểu ngành Sở phụ trách
Giao thông Vận tải
Đường bộ, đường sắt, logistics, v.v.
SGTVT (Sở Giao thông Vận tải)
Môi trường Nước và nước thải SXD (Sở Xây dựng)
Cơ sở xử lý chất thải STNMT (Sở Tài nguyên và Môi trường)
Y tế Bệnh viện, cơ sở điều dưỡng SYT (Sở Y tế)
Giáo dục và Văn hóa
Giáo dục SGDĐT (Sở Giáo dục và Đào tạo)
Văn hóa, Thể thao SVHTT (Sở Văn hóa và Thể thao)
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA
Trong tất cả các sở thuộc UBND TP.HCM, Sở Kế hoạch và Đầu tư (SKHĐT) và Sở Tài chính (STC), dù
không phụ trách từng dự án riêng lẻ, nhưng vẫn phụ trách lập kế hoạch và thực hiện trong giai đoạn lập kế
hoạch cũng như thực hiện dự án. Đặc biệt, SKHĐT bao gồm 12 phòng, ban, trong đó có Phòng Hợp tác
công - tư (PPP) tập trung quản lý việc lập kế hoạch các dự án PPP. STC bao gồm 8 phòng, ban và một văn
phòng chi nhánh. Bên cạnh các công tác hành chính về tài chính chung của UBND TP.HCM, STC còn phụ
trách quản lý nguồn quỹ và hỗ trợ tham vấn cho từng bộ phận chịu trách nhiệm phát triển CSHT. Thông tin
chi tiết về việc tổ chức thực hiện dự án PPP của UBND TP.HCM được trình bày tại 3.1.2.
2.2.2 Các tổ chức khác tại TP.HCM tham gia vào phát triển CSHT
(1) Ban Chấp hành Đảng bộ TP.HCM
Ban Chấp hành Đảng bộTP.HCM là đơn vị đi đầu trong các hoạt động kinh tế và xã hội9, đóng vai trò chủ
chốt trong hướng dẫn hành động của Ủy ban Nhân dân cũng như phát triển CSHT tại TP.HCM. Hội nghị
lần thứ 10 của Ban Chấp hành Đảng bộ đã đề cập tới bảy lĩnh vực ưu tiên phát triển tại TP.HCM giai đoạn
2015 - 2020.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
9 Như đã nêu trước đó, TP.HCM do UBND và Hội đồng Nhân dân TP.HCM lãnh đạo. Tuy nhiên, cả hai cơ quan này đều thực hiện
theo hướng dẫn của Chủ tịch Ban Chấp hành Đảng bộ TP.HCM. Do đó, Chủ tịch là lãnh đạo tối cao tại thành phố.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
7
Cải cách hành chính
Nâng cao khả năng cạnh tranh kinh tế
Giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông
Giảm ngập nước đô thị
Giảm ô nhiê môi trường
Chỉnh trang và phát triển đô thị
TP.HCM không công bố những thông tin toàn diện về tiến trình các lĩnh vực ưu tiên này và không có tài
liệu liên quan trong điều tra này10.
Liên quan đến các lĩnh vực ưu tiên nêu trên, các điểm sau đây đã được xác nhận sau khi làm việc điều trần
với SKHĐT TP.HCM11.
- TP.HCM đã thành lập Phòng PPP nhằm thúc đẩy PPP. Thành phố thừa nhận sự thiếu hụt nhân sự
PPP. Tuy nhiên, thành phố vẫn chưa thực hiện biện pháp nào để cải thiện vấn đề này.
- Thành phố đang lập quy trình nội bộ liên quan đến PPP nhằm phục vụ quá trình ra quyết định đầu
tư. Mặt khác, ở cấp quốc gia, Luật PPP hiện đang được soạn thảo và TP.HCM đang theo dõi sát sao
tiến trình này.
- CSHT chất lượng cao của nước ngoài nhận được nhiều sự kỳ vọng. Tuy nhiên, các dự án đầu tư sử
dụng cả công ty nước ngoài và công ty Việt Nam với công nghệ xuất sắc (ví dụ, trong lĩnh vực y
tế) được ưu tiên hơn.
- TP.HCM không có thước đo mục tiêu cụ thể cũng như KPI trong các chính sách PPP.
(2) Hội đồng Nhân dân TP.HCM
Hội đồng Nhân dân TP.HCM, như đã nêu trên, là cơ quan giám sát hành chính của TP.HCM, bao gồm 105
thành viên do dân bầu. Hội đồng tổ chức phiên họp thường kỳ hai lần một năm (tháng 07 và tháng 12) và
tổ chức phiên họp bất thường với sự tham dự của hơn một phần ba số thành viên. Trong các phiên họp này,
Hội đồng giải quyết việc thực hiện các dự án CSHT quan trọng tại TP.HCM. Quy mô dự án cho các nghị
quyết và quy trình thực hiện này được trình bày tại phần2.4 2.3.2 và 3.3 của báo cáo này.
(3) Các tổ chức liên quan khác
TP.HCM có các tổ chức (công ty) liên quan đến các dự án CSHT. Cụ thể, một số đơn vị trực thuộc có mối
quan hệ gắn kết mà thành phố nắm giữ 100% vốn, các đơn vị này tham gia đầu tư, lập kế hoạch, xây dựng
10 Ngày 19 tháng 06 năm 2019, Nhóm Nghiên cứu JICA đã gửi thư yêu cầu SKHĐT tiết lộ các thông tin liên quan và trong cuộc phỏng vấn ngày 26 tháng 06 năm 2019, SKHĐT đã phát biểu không theo dõi tiến trình của các lĩnh vực ưu tiên này cũng như không có thông tin công khai nào. 11 SKHĐT TP.HCM đã công bố “Báo cáo sử dụng ngân sách của TP. Hồ Chí Minh và hướng dẫn huy động nguồn lực PPP nhằm đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng Thành phố (2019)” như một bản báo cáo về PPP.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
8
và vận hành các dự án khác nhau. Các công ty liên quan trong từng ngành được trình bày tại Bảng 2.2-2.
Bảng 2.2-2 Các tổ chức tại TP.HCM liên quan đến phát triển CSHT
Ngành Tên Công ty Tên viết tắt Ý kiến
Ngành chung
Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh
HFIC Đầu tư vào kinh doanh, phát hành trái phiếu đô thị
Công ty cổ phần Công Trình Giao Thông Công Chánh.
CPW JSC
Công trình kỹ thuật dân dụng, hệ thống đèn tín hiệu giao thông, hệ thống chiếu sáng đường, đập trong giao thông đường thủy, công trình thủy lợi và công trình khác
Tổng Công ty Xây Dựng Sài Gòn SAGECO Xây dựng, đầu tư, thiết kế, v.v.
Saigon Tourist - Bên cạnh ngành du lịch, Công ty còn tham gia vào quy hoạch thành phố.
Giao thông vận tải
Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn SGNC Khai thác cảng biển và cơ sở hạ tầng logistics
Tổng công ty Cơ khí Giao thông Vận tải Sài Gòn – TNHH MTV
SAMCO Kinh doanh đa ngành. Mua bán và vận hành thiết bị giao thông vận tải.
Công ty công viên cây xanh -
Duy trì và vận hành công viên, vườn cây, sở thú, khu vực cây xanh, v.v. Bên cạnh đó, Công ty còn phát triển kinh doanh liên quan đến trồng trọt
Công ty TNHH MTV Phát triển Công nghiệp Tân Thuận
IPC Khu công nghiệp bao gồm các bến cảng trong và ngoài địa phận TP.HCM, xây dựng nhà ở, v.v.
Công ty Cổ phần Chiếu sáng công cộng Thành phố Hồ Chí Minh
SAPULICO Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống đèn đường trong thành phố.
Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn SAWACO Vận hành hệ thống cấp nước trong toàn TP.HCM, có 10 công ty con hoạt động trong ngành cấp nước
Môi trường
Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Thành phố Hồ Chí Minh
CITENCO Kinh doanh dịch vụ vệ sinh hộ gia đình nói chung, công ty, khu công nghiệp và khu dân cư
Công ty TNHH MTV Thoát nước Đô thị TP. Hồ Chí Minh
UDC HCMC Xây dựng và vận hành dịch vụ thoát nước
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
9
Y tế
Medical biopharmaceutical One Member Ltd
- Y tế và kinh doanh dược phẩm
Công Ty TNHH MTV Dược Phẩm Sài Gòn
SAPHARCO Dược phẩm và sức khỏe
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA
2.3 Tình hình tài chính và tài trợ vốn phát triển CSHT
2.3.1 Tình hình tài chính của TP.HCM và phương thức tài trợ
Theo UBND TP.HCM, GDRP của thành phố dự kiến tăng 8-8,5% trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
5 năm tiếp theo của thành phố (2016-2020). Sự tăng trưởng mạnh trong đầu tư CSHT cũng được dự kiến
trong kế hoạch. Trong giai đoạn 2016-2020, kế hoạch kêu gọi tổng vốn đầu tư 1.829 nghìn tỷ VNĐ (khoảng
8,7 nghìn tỷ JPY). Đầu tư công chiếm 376 nghìn tỷ VNĐ (khoảng 1,8 nghìn tỷ JPY), tương đương gần
20%. Tuy nhiên, nguồn ngân sách cho khu vực công chỉ chiếm 172 nghìn tỷ VNĐ12 (khoảng 0,8 nghìn tỷ
JPY), khoảng một nửa nhu cầu đầu tư13, thiếu 200 nghìn tỷ VNĐ (khoảng 1 nghìn tỷ JPY). Là một biện
pháp nhằm bù đắp khoản thiếu hụt này, sự tham gia của khu vực tư nhân như PPP đang thu hút được nhiều
sự quan tâm. Bảng 2.3-1 trình bày số liệu đầu tư vào CSHT (2016-2018) và khoản đầu tư thiết yếu dự kiến
(2016-2020).
Bảng 2.3-1 Đầu tư thiết yếu vào CSHT (Hồ sơ và Dự báo)
2016-2020 (kế hoạch) 2016-2018 (thực tế)
Nghìn tỷ VNĐ, % CAGR Nghìn tỷ VNĐ, %
Đầu tư thiết yếu 1.829 100% 8,4% 1.111 100%
Chi tiết
Công cộng 376 20,6% 9,3% 196 17,7%
Tư nhân (trong nước)
1.121 61,2%
8,2% 731 65,7%
FDI 333 18,2% 8,4% 184 16,6%
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA biên soạn dựa trên trình bày của UBND TP.HCM14
Doanh thu và chi tiêu của TP.HCM giai đoạn 2014-2018 do Cục Thống kê TP.HCM công bố được trình
12 Nguồn ngân sách cho khu vực công bao gồm ngân sách trung ương 22 nghìn tỷ VNĐ (khoảng 104 tỷ JPY) (ngân sách bổ sung
mục tiêu là 9 nghìn tỷ VNĐ cộng với ngân sách ODA được phân bổ là 13 nghìn tỷ VNĐ) và ngân sách của TP.HCM 150 nghìn tỷ đồng (khoảng 716 tỷ JPY) bao gồm 10% dự phòng.
13 “Báo cáo sử dụng ngân sách của TP. Hồ Chí Minh và hướng dẫn huy động nguồn lực PPP nhằm đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng Thành phố” từ hội thảo chung được TP.HCM và NHTG tổ chức ngày 27 tháng 03 năm 2019. 14 Như trên
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
10
bày tại Bảng 2.3-2. Năm 2018, TP.HCM đã thu tổng cộng 378,54 nghìn tỷ VNĐ (khoảng 1,8 nghìn tỷ JPY)
tiền thuế và phí. Chính quyền trung ương đã phân bổ khoảng 20% tiền thuế và phí thu được, tương đương
76,89 nghìn tỷ VNĐ (khoảng 367 tỷ JPY), cho TP.HCM như doanh thu của thành phố. Mặt khác, chi tiêu
của thành phố trong năm là 72,63 nghìn tỷ VNĐ (khoảng 346 tỷ JPY)15.
Bảng 2.3-2 Doanh thu và chi tiêu ngân sách của TP.HCM
Nghìn tỷ VNĐ
2014 2015 2016 2017 2018
Doanh thu 51,021 49,984 55,458 73,267 76,885
Chi tiêu 71,716 84,211 89,487 63,538 72,627
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA biên soạn dựa trên dữ liệu của Cục Thống kê TP.HCM16
Do phần lớn ngân sách được dùng cho chi tiêu hành chính định kỳ và một phần nhỏ còn lại được phân bổ
cho đầu tư CSHT, rất khó khăn để tăng vốn đầu tư CSHT thiết yếu trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
5 năm tiếp theo của thành phố (2016-2020). Vì vậy, theo UBND TP.HCM, Thành phố đã triển khai một số
biện pháp gọi vốn cho phát triển CSHT bên cạnh nguồn được phân bổ từ chính quyền trung ương. Bảng
2.3-3 trình bày một số nguồn quỹ thay thế đó.
Bảng 2.3-3 Nguồn quỹ thay thế ngoài Ngân sách chung
Nguồn quỹ Tổng quan
ODA và khoản tài trợ khác
Trong các năm vừa qua, ODA và các khoản vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước ngoài đã đóng góp vào các dự án phát triển CSHT, cải tạo đô thị, xử lý nước thải, môi trường và phát triển nguồn nhân lực. Hiện nay, thành phố đang thanh toán khoản vay cho 11 dự án ODA. Trong giai đoạn 2016-2018, thành phố đã giải ngân trả các khoản vay vào khoảng 8,95 nghìn tỷ VNĐ (khoảng 43 tỷ JPY).
Trái phiếu đô thị
Năm 2003, thành phố là địa phương đầu tiên phát hành 2 nghìn tỷ VNĐ trái phiếu đô thị trong cả nước17. Trong giai đoạn 2016-2018, TP.HCM đã bán thành công toàn bộ trái phiếu đô thị đã phát hành, trị giá 5,8 nghìn tỷ VNĐ với kỳ hạn 15, 20 và 30 năm. Những trái phiếu này không được các cơ quan đánh giá xếp hạng tín nhiệm.
Doanh thu từ bất động sản và đất đai
Đến năm 2018, TP.HCM đã đạt doanh thu 21,6 nghìn tỷ VNĐ (khoảng 0,1 nghìn tỷ JPY) thông qua thu hồi đất theo quy hoạch sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất, tạo quỹ đất cho các dự án cải tạo CSHT và đô thị, bố trí các tòa nhà và đất
15 Tham khảo chú thích số 14. 16 Trang web của TP.HCM ( http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn/c/document_library/get_file?uuid=bacce3a2-3aa2-4d26-81e0-268aaec955e3&groupId=18 http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn/c/document_library/get_file?uuid=1dfbc4eb-a8a5-4bad-8b93-83d7f1aa059a&groupId=18 https://vietstock.vn/2019/01/thanh-pho-ho-chi-minh-thu-ngan-sach-vuot-du-toan-trong-nam-2018-761-646265.htm https://thanhnien.vn/thoi-su/tphcm-da-dong-gop-bao-nhieu-vao-ngan-sach-nha-nuoc-1040109.html ) 17 Gọi vốn từ Trái phiếu đô thị TP.Hồ Chí Minh: Phân tích và các Gợi ý chính sách ( http://digital.lib.ueh.edu.vn/bitstream/UEH/55250/1/duongthibinhminh.pdf )
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
11
thuộc sở hữu của nhà nước.
Các nguồn quỹ khác
Giảm nhẹ gánh nặng tài chính trong ngân sách công thông qua PPP, Chương trình kích cầu đầu tư, huy động khoản vay để xây dựng trường mầm non công, thực hiện chương trình thoát nước và tránh ngập nước của TP.HCM, v.v. Trong giai đoạn 2004-2019, 23 hợp đồng dự án PPP với tổng vốn đầu tư 71 nghìn tỷ VNĐ đã được ký kết (17 dự án giao thông vận tải, 3 dự án CSHT kỹ thuật, 2 dự án môi trường và 1 dự án văn hóa). Bên cạnh các dự án trên, thành phố đang thực hiện 130 dự án (bao gồm các dự án đang trong kế hoạch) với tổng vốn đầu tư 381 nghìn tỷ VNĐ.
Nguồn: Trình bày của UBND TP.HCM18
Trong số các biện pháp gọi vốn nêu trên, ODA đã dẫn đến sự gia tăng nợ công. Xét về tình hình tài khóa
quốc gia thắt chặt hiện nay19, việc sử dụng vốn ODA cần được giới hạn và TP.HCM không còn lựa chọn
nào khác ngoài việc cân nhắc các biện pháp tài trợ khác.
2.3.2 Sử dụng và phát hành trái phiếu đô thị
Trên quy mô lớn, thị trường trái phiếu Việt Nam đang ở mức kém phát triển và bị chi phối bởi trái phiếu
chính phủ. Trái phiếu doanh nghiệp chỉ chiếm 4% thị trường và trái phiếu đô thị thậm chí còn thấp hơn20.
Theo báo cáo năm 2018 của Ngân hàng Thế giới21 đã chỉ ra rằng nhu cầu về các khoản vay và phát hành
trái phiếu đang ngày càng tăng và sự cần thiết của việc xếp hạng tín nhiệm chính quyền địa phương.
Để phát triển CSHT22, TP.HCM là địa phương đầu tiên đã phát hành trái phiếu đô thị tại Việt Nam23. Trái
phiếu đô thị TP.HCM được niêm yết và giao dịch trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh. Tuy
nhiên, kể từ tháng 07 năm 2019, những trái phiếu này đã được các cơ quan đánh giá xếp hạng tín nhiệm24.
Theo báo chí, IFC đã lựa chọn Dịch vụ Xếp hạng của Standard & Poor's là cố vấn cho TP.HCM trong xếp
hạng tín nhiệm25.
Khi xếp hạng tín nhiệm, ngoài việc đạt được xếp hạng tín nhiệm, quan trọng hơn là phải duy trì xếp hạng
ở cấp độ đầu tư hoặc xung quanh cấp độ đó. Các xếp hạng tín nhiệm của chính phủ Việt Nam là BB (S&P,
18 Tham khảo chú thích số 14 19 Quốc hội đã phê duyệt nghị quyết giới hạn nợ công ở mức trần 65% GDP. Nợ công của Việt Nam hiện nay đang nằm trong mức giới hạn trên và BTC đang thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để nợ công không tăng. 20 Viện Tiền tệ Quốc tế, “Tổng quan về Thị trường trái phiếu Việt Nam” ( https://www.iima.or.jp/docs/column/2016/1024_j.pdf ) 21 Ngân hàng Thế giới, “Huy động tài chính cho Phát triển Cơ sở hạ tầng địa phương tại Việt Nam: Chương trình hỗ trợ tài chính cho Cơ sở hạ tầng thành phố” (2018) 22Phó Chủ tịch UBND TP.HCM, ông Nguyên Văn Đua, tháng 11 năm 2004 (http://www.infradev.org/InfraDev/assets/10/documents/Vietnam%20-%20Ho%20Chi%20Minh%20Bonds%20-%20Van%20Dua%20(2005).pdf ) 23 Các Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh (HĐNDT) có thẩm quyền phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước cho các dự án CSHT. Tuy nhiên, tất cả chính quyền địa phương phải thực hiện các quy trình tương tự với trái phiếu quốc gia và phải được Hội đồng Nhân dân cũng như BTC phê duyệt. Ngân hàng Thế giới , “Making The Whole Greater Than The Sum Of The Parts: A Review of Fiscal Decentralization in Vietnam” (2015) 24 Theo Sở Tài chính thành phố (tháng 6 năm 2019), các trái phiếu đô thị trước đó hướng mục tiêu tới các nhà đầu tư trong nước và không cần được xếp hạng tín nhiệm. STC thừa nhận nhu cầu xếp hạng tín nhiệm do Sở dự tính phát hành trái phiếu đô thị cho các nhà đầu tư nước ngoài. 25 Đánh giá về Đầu tư tại Việt Nam ngày 12 tháng 04 năm 2018 “IFC hỗ trợ TP. Hồ Chí Minh xây dựng thành phố thông minh” ( https://www.vir.com.vn/ifc-to-assist-ho-chi-minh-city-in-building-smart-city-58266.html )
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
12
tháng 4 năm 2019), Ba3 (Moody’s, tháng 8 năm 2018) và BB (Fitch, tháng 5 năm 2019) và đều đạt cấp độ
đầu tư. Ngay cả trong trường hợp TP.HCM đạt được xếp hạng tín nhiệm, về lý thuyết, rất khó để đạt được
xếp hạng cao hơn những trái phiếu chính phủ này, trừ khi thực hiện một số biện pháp đặc biệt26. Do đó, để
thúc đẩy việc phát hành trái phiếu đô thị TP.HCM, BTC và/hoặc các tổ chức tài trợ quốc tế phải thực hiện
một số biện pháp tăng cường tín nhiệm.
Tương tự như việc sử dụng trái phiếu đô thị, trong trường hợp JICA và các tổ chức quốc tế khác xem xét
cho vay dưới cấp chính phủ đối với TP.HCM hoặc các đơn vị liên quan (không có sự đảm bảo quốc gia
của Việt Nam), việc tăng cường mức tín nhiệm trở thành một vấn đề quan trọng.
2.4 Quy trình và biện pháp thực hiện
2.4.1 Luật và quy định
Tính đến tháng 7 năm 2019, các luật và quy định tại Việt Nam liên quan đến quy trình thực hiện phát triển
CSHT bao gồm Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 201427, Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014
và Luật Quản lý tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017. Phát triển CSHT tại TP.HCM cũng được thực hiện
dựa trên các luật và quy định liên quan này. Từ các cuộc phỏng vấn với TP.HCM, tính đến tháng 7 năm
2019, không phát hiện thấy văn bản pháp lý chính thức nào được công bố độc lập cho việc phát triển CSHT
tại TP.HCM28.
Để thực hiện các dự án phát triển CSHT được tài trợ một phần bởi quỹ công, bất kể áp dụng phương pháp
thực hiện dự án nào (phương thức thông thường, PPP, v.v.), Luật Đầu tư công vẫn được áp dụng. Do luật
này quy định quy trình thực hiện dự án được tài trợ một phần bởi quỹ công, các dự án công như dự án PPP
được đấu thầu thông qua luật này nếu các dự án này đi kèm bất kỳ khoản chi tiêu công nào29. Luật yêu cầu
các nhà tài trợ dự án lập BCYĐĐT (Báo cáo về Ý định đầu tư)30 và BCNCKT hoặc Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi ( BCNCTKT) và BCNCKT theo phân loại dự án dựa trên số tiền tài trợ chính phủ và các nguồn
tài chính, v.v. Định nghĩa BCYĐĐT, BCNCTKT và BCNCKT trong Luật Đầu tư công được trình bày trong
Bảng 2.4-1 dưới đây. Như mô tả dưới đây, người lập, người đánh giá và người phê duyệt báo cáo khác nhau
tùy thuộc vào phân loại dự án. “Các nhóm từ A đến C” trong cùng bảng sẽ được giải thích sau.
Bảng 2.4-1 Định nghĩa BCYĐĐT, BCNCTKT, BCNCKT trong Luật Đầu tư công
Loại Tổng quan
26 Về lý thuyết, xếp hạng trái phiếu dưới cấp chính phủ không bao giờ vượt quá trái phiếu chính phủ. 27 Luật Đầu tư công sửa đổi (Luật số 39/2019/QH14) được Quốc hội thông qua tháng 6 năm 2019 và sẽ được thi hành vào tháng 01 năm 2020. 28 Theo tài liệu của SKHĐT và STC. 29 Đối với các dự án PPP, Nghị định số 63 được áp dụng riêng biệt. Quy trình thực hiện các dự án PPP sẽ được giải thích trong phần 3.5 của báo cáo này. 30 Báo cáo này được thay thế bởi Báo cáo đề xuất Chủ trương đầu tư (IPRR) trong Luật Đầu tư công sửa đổi.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
13
BCYĐĐT Tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của các chương trình đầu tư công, các dự án Nhóm B và Nhóm C, làm cơ sở để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
BCNCTKT Tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của các dự án quan trọng cấp quốc gia và các dự án Nhóm A, làm cơ sở để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
BCNCKT Tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của các chương trình và dự án đầu tư công, làm cơ sở để trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Nguồn: Luật Đầu tư công, Điều 4, Điều 35
Các thuộc tính phân loại dự án chính mà UBND TP.HCM có liên quan đến trong việc lập, đánh giá và phê
duyệt BCYĐĐT, BCNCTKT hoặc BCNCKT được trình bày trong Bảng 2.4-2.
Bảng 2.4-2 Phân loại dự án mà UBND TP.HCM có liên quan đến BCYĐĐT, BCNCTKT hoặc BCNCKT
Phân loại dự án Quy trình thực hiện BCYĐĐT và BCNCTKT
Các dự án Nhóm A (Điều 23)
Các cơ quan thẩm quyền của TP.HCM hoặc UBND quận, huyện lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
Hội đồng thẩm định có sự tham gia của SKHĐT sẽ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
Thủ tướng Chính phủ sẽ ban hành quyết định về các ý định đầu tư.
Các dự án Nhóm B và Nhóm C được tài trợ bởi ngân sách trung ương và trái phiếu chính phủ do chính quyền địa phương quản lý (Điều 27)
Các sở, ban, ngành có thẩm quyền của TP.HCM hoặc UBND thuộc cấp lập BCYĐĐT
Sau khi SKHĐT thẩm định danh mục đầu tư và khả năng cân đối danh mục đầu tư, BKHĐT sẽ chỉ đạo và hợp tác với BTC để thẩm định danh mục đầu tư và khả năng cân đối danh mục đầu tư đó.
Các cấp UBND TP.HCM sẽ ra quyết định về các ý định đầu tư.
Các chương trình đầu tư công được tài trợ hoàn toàn bởi vốn cân đối ngân sách địa phương và vốn trái phiếu chính quyền địa phương, v.v. (Điều 28)
Các chi nhánh được lãnh đạo chương trình phân công31 sẽ biên soạn BCYĐĐT.
Hội đồng thẩm định có sự tham gia của SKHĐT hoặc SKHĐT sẽ chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan để thẩm định BCYĐĐT.
UBND TP.HCM sẽ ra quyết định về các ý định đầu tư.
Các dự án Nhóm B và dự án ưu tiên Nhóm C được tài trợ bởi vốn cân đối ngân sách địa phương và vốn trái phiếu chính quyền địa phương, v.v.
Các đơn vị trực thuộc được một cơ quan TP.HCM phân công lập BCYĐĐT.
Hội đồng thẩm định có sự tham gia của SKHĐT hoặc SKHĐT chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan để thẩm định BCYĐĐT.
31 Chủ chương trình là cơ quan, tổ chức được giao chủ trì quản lý các chương trình đầu tư công (Khoản 5, Điều 4, Luật Đầu tư công)
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
14
(Điều 29) UBND TP.HCM ra quyết định về các ý định đầu tư.
Các dự án Nhóm C được tài trợ bởi vốn cân đối ngân sách địa phương và vốn trái phiếu chính quyền địa phương, v.v. (Điều 30)
Các đơn vị trực thuộc được một cơ quan TP.HCM phân công lập BCYĐĐT.
SKHĐT chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan để thẩm định BCYĐĐT.
UBND TP.HCM ra quyết định về các ý định đầu tư.
Các dự án PPP (Điều 33) Các bước thủ tục và nội dung của quyết định về ý định đầu tư phải
phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan như Nghị định số 63.
Phân loại dự án Quy trình thực hiện BCNCKT
Dự án không có cấu phần xây dựng
(Khoản 2, Điều 44)
Trưởng dự án phải lập báo nghiên cứu khả thi hoàn chỉnh
Các cấp có thẩm quyền của TP.HCM sẽ quyết định đầu tư
Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng
(Khoản 3, Điều 44) Thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và các luật liên
quan khác, không bao gồm các dự án quan trọng quốc gia
Dự án PPP
(Khoản 4, Điều 44)
Thực hiện theo quy định của pháp luật như Nghị định số 63,không bao gồm các dự án quan trọng quốc gia.
Nguồn: Luật Đầu tư công
Quy trình thực hiện cơ bản đối với các dự án đầu tư công (ngoài các dự án PPP được thực hiện theo Nghị
định số 63) được mô tả dưới đây.
① Lập BCYĐĐT hoặc BCNCTKT
② Thẩm định BCYĐĐT hoặc BCNCTKT
③ Phê duyệt chủ trương đầu tư
④ Lập BCNCKT
⑤ Phê duyệt đầu tư
Trong các quy trình trên, người lập, người đánh giá và người phê duyệt BCYĐĐT, BCNCTKT và BCNCKT
của TP.HCM được trình bày trong Bảng 2.4-2. Mặt khác, quy trình thực hiện các dự án PPP được quy định
trong Nghị định số 63, v.v. Điều này sẽ được giải thích chi tiết trong phần 3.3. của báo cáo này. Bảng 2.4-
3 trình bày phân loại dự án theo Luật Đầu tư công32.
32 Phân loại đối với dự án Nhóm A, v.v. có sự thay đổi nhỏ trong Luật Đầu tư công sửa đổi.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
15
Dựa trên một số tiêu chí như lĩnh vực của dự án, mức ngân sách chính phủ được sử dụng và tổng mức đầu
tư, các dự án được chia thành bốn nhóm: “Dự án quan trọng quốc gia”, “nhóm A”, “nhóm B” và “nhóm
C”. Đối với Luật Đầu tư công sửa đổi được Quốc hội phê duyệt tháng 7 năm 2019, phân loại dự án theo
Luật này được xem xét lại, phản ánh những lần tăng giá gần đây tại Việt Nam và tăng trưởng GPD, tăng
ngưỡng tài trợ ngân sách chính phủ áp dụng cho các dự án quan trọng quốc gia từ 10 nghìn tỷ VNĐ lên 20
nghìn tỷ VNĐ và tăng ngưỡng tổng mức đầu tư của các nhóm khác lên khoảng 1,5 đến 2 lần. Tuy nhiên,
những sửa đổi về ngưỡng này đang bị hoãn lại33.
Như trình bày tại Bảng 2.4-1, quy trình thực hiện các dự án PPP khác với quy trình thực hiện các dự án
không phải PPP. Trong khi các dự án PPP cần được thực hiện theo các quy trình phức tạp được mô tả trong
phần 3.3. trong chương tiếp theo, các dự án khác có thể được thực hiện thông qua quy trình đơn giản hơn.
Theo Luật Đầu tư công, đầu tư theo hình thức PPP được định nghĩa là “hợp đồng đầu tư giữa các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư hoặc các doanh nghiệp quản lý dự án nhằm thực hiện, quản lý và
vận hành các dự án phát triển cơ sở hạ tầng và tiện ích công cộng34” và dự án đầu tư theo hình thức này
được phân loại vào dự án PPP hay dự án đầu tư trực tiếp (giải thích sau) thì chưa được xác định rõ ràng.
Bảng 2.4-1 3 Phân loại dự án trong Luật Đầu tư công
Phân loại dự án Tiêu chí phân loại
Dự án quan trọng quốc gia
(Điều 7)
1 Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên
2 Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 ha trở lên, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
3 Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
4 Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
5 Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
33 VnEconomy(http://vneconomy.vn/de-nghi-tang-von-du-an-quan-trong-quoc-gia-len-20000-ty-20190404110334361.htm)Vietnam News(https://vietnamnews.vn/politics-laws/521298/amended-tax-and-public-investment-laws-passed.html#GeK229qXYY5HIA01.97) 34 Xem Khoản 16, Điều 4, Luật Đầu tư công.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
16
Dự án Nhóm A
(Điều 8)
* Không bao gồm các dự án được liệt kê trong
Điều 7
Không phân biệt tổng mức đầu tư,
các dự án này được phân loại
theo các tiêu chí sau:
1 A Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt
B Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng và an ninh;
C Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có có tính chất bảo mật quốc gia;
D Dự án sản xuất chất độc hại và chất nổ;
đ Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
Tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng
trở lên
2 A Cơ sở hạ tầng giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt và quốc lộ;
B Công nghiệp điện;
c Khai thác dầu khí;
d Hóa chất, phân bón và xi măng;
đ Chế tạo máy và luyện kim;
e Khai thác và chế biến khoáng sản
g Xây dựng khu nhà ở;
Tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng
trở lên
3 a Cơ sở hạ tầng giao thông, ngoại trừ các dự án quy định tại mục 2.a
b Thủy lợi
c Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật
d Kỹ thuật điện
d d Sản xuất thiết bị thông tin và điện tử
e Hóa dược;
g Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại mục 2.d
h Công trình cơ khí, ngoại trừ các dự án quy định tại mục 2.đ
i Bưu chính viên thông;
Tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng
trở lên
4 a Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
b Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
c Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
17
d Lĩnh vực công nghiệp, ngoại trừ các dự án công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng
trở lên
5 a Y tế, văn hóa và giáo dục
b Nghiên cứu khoa học, khoa học thông tin, phát thanh và truyền hình
c Kho tàng;
d Du lịch và thể dục thể thao
d d Xây dựng dân dụng, ngoại trừ các dự án phát triển khu nhà ở quy định tại mục 2.g
Dự án Nhóm B
(Điều 9)
1 Các dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Luật này và được tài trợ với tổng mức đầu tư từ 120 tỷ VNĐ đến dưới 2.300 tỷ VNĐ.
2 Các dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật này và được tài trợ với tổng mức đầu tư từ 80 tỷ VNĐ đến dưới 1.500 tỷ VNĐ.
3 Các dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Khoản 4, Điều 8 của Luật này và được tài trợ với tổng mức đầu tư từ 60 tỷ VNĐ đến dưới 1.000 tỷ VNĐ.
4 Các dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Khoản 5, Điều 8 của Luật này và được tài trợ với tổng mức đầu tư từ 5 tỷ VNĐ đến dưới 800 tỷ VNĐ.
Dự án Nhóm C
(Điều 10)
1 Các dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Luật này và được tài trợ với tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ VNĐ
2 Các dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật này và được tài trợ với tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ VNĐ
3 Các dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Khoản 4, Điều 8 của Luật này và được tài trợ với tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ VNĐ
4 Các dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Khoản 5, Điều 8 của Luật này và được tài trợ với tổng mức đầu tư dưới 45 tỷ VNĐ
Nguồn: Luật Đầu tư công, Điều 6 - Điều 10
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
18
2.4.2 Quy trình thực hiệnPPP, quy tắc và quy định liên quan
Có ba phương thức thực hiện chính35 đối với các dự án PPP và dự án tương tự PPP36.
・PPP (PPP theo nghĩa hẹp dựa theo Nghị định số 63)
・Đầu tư trực tiếp37
・Xã hội hóa
Những phương thức thực hiện này dựa trên các luật và quy định khác nhau được trình bày tại Bảng 2.4-4
và mỗi phương thức phải được thực hiện thông qua quy trình thực hiện tương ứng.
Bảng 2.4-4 Phương thức thực hiện để phát triển CSHT trong khu vực tư nhân
Phương thức
thực hiện
Tổng quan Luật áp dụng chính
PPP Dự án được hình thành và thực hiện dựa theo
quy trình được mô tả tại Nghị định số 63
Luật Đầu tư
Luật Đầu tư công
Luật Đấu thầu
Luật Xây dựng
Luật Quản lý tài sản công
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP về Đầu tư theo
hình thức đối tác công tư
Đầu tư trực
tiếp
Các dự án được thực hiện dưới dạng đầu tư tư
nhân thuần túy, cả trong nước và quốc tế (không
cần thực hiện quy trình dự án công trừ khi sử
dụng tài trợ chính phủ)
Luật Đầu tư
Luật Đầu tư công
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư
Xã hội hóa Các dự án được thực hiện sử dụng đầu tư tư
nhân cho các dự án cải thiện cộng đồng với lợi
Luật Đầu tư
Luật Doanh nghiệp
35 Tùy thuộc vào khu vực và ưu đãi mua sắm, tồn tại cả các phương thức khác, vì thế cần kiểm tra phương thức mua sắm cho từng dự án. 36 Tham khảo cách diên đạt tại mục 1.3 trong báo cáo này. 37 Đầu tư trực tiếp bao gồm đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như đầu tư bởi các đơn vị cá nhân địa phương. Về cơ bản, cả hai loại đầu tư đều phải trải qua các quy trình giống nhau.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
19
nhuận tương đối thấp trong các lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, v.v.
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao và môi trường
Nghị định số 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị
định 69/2008/NĐ-CP quy định chủ trương
mới của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao và môi trường
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau
Dự án PPP là dự án được phát triển và thực hiện thông qua quy trình được xác định trong Nghị định số 63.
Nghị định định nghĩa các dự án này là “đầu tư dựa trên hợp đồng giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
và các đơn vị phục vụ mục đích đặc biệt (SPE)38 về việc xây dựng, sửa đổi, vận hành và quản lý CSHT
cũng như dịch vụ công.” Thông tin về PPP sẽ được mô tả tại mục 3.1 trong chương tiếp theo
Dự án đầu tư trực tiếp là dự án được phát triển và đầu tư trên cơ sở Luật Đầu tư, v.v. Đầu tư trực tiếp là đầu
tư trong khu vực tư nhân. Do khu vực tư nhân cũng đầu tư vào các dự án PPP, khái niệm PPP và khái niệm
đầu tư trực tiếp bị chồng chéo một phần. Bằng việc áp dụng phương thức đầu tư trực tiếp vào đầu tư CSHT
công, có thể hình thành cơ chế “tương tự PPP”. Nếu dự án phát triển CSHT sử dụng quỹ công, dự án sẽ
được thực hiện thông qua quy trình đã nêu bên trên được xác định tại Luật Đầu tư công. Theo các cuộc
phỏng vấn với TP.HCM, dự án sẽ được đánh giá bởi sở phụ trách xem dự án được phân loại là dự án PPP
hay dự án đầu tư trực tiếp, đối với từng dự án, dựa trên bối cảnh thực hiện dự án.
Dự án xã hội hóa là dự án được thực hiện trong khu vực công với các ưu đãi cho đầu tư tư nhân nhằm thực
hiện cải thiện cộng đồang trong một số lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, v.v. dựa
trên Nghị định số 59 (Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP quy định chủ trương
mới của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường). Theo định nghĩa, các dự án xã hội hóa nhằm giải quyết các
vấn đề xã hội nhất định và lĩnh vực mục tiêu của các dự án này bị giới hạn trong những lĩnh vực liên quan
đến các vấn đề xã hội đó.
Tùy trường hợp, một dự án được xây dựng như một dự án PPP cũng có khả năng được chuyển đổi thành
dự án đầu tư trực tiếp và ngược lại. Theo SKHĐT, không có trường hợp nào cũng như quy tắc áp dụng nào
38 SPE: Công ty phục vụ mục đích đặc biệt
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
20
cho các trường hợp như trên, và dù thế nào đi nữa, các dự án như vậy phải tuân theo các quy tắc và quy
định hiện hành. Do đó, theo SKHĐT, rất có thể, các dự án như vậy phải bắt đầu lại từ việc lập BCNCTKT
hoặc BCNCKT.
Về cơ bản, trong ba phương thức thực hiện chính này, sở phụ trách dự án riêng biệt có thẩm quyền quyết
định phương thức thực hiện được áp dụng (tuy nhiên, đầu tư trực tiếp được thúc đẩy trong khu vực tư nhân
do tính chất tự nguyện). Theo TP.HCM, không có quy tắc hay tiêu chí rõ ràng cho việc lựa chọn phương
thức thực hiện. Dựa trên các cuộc phỏng vấn với TP.HCM và các luật liên quan, đặc điểm cơ bản của từng
phương thức thực hiện có thể được tóm tắt tại mục Bảng 2.4-5, bao gồm các phương thức thực hiện công
thông thường.
Bảng 2.4-5 So sánh các phương thức thực hiện
Phương thức thực hiện Khả năng sinh lời Tính cạnh tranh Khu vực
Phương thức thông thường Không xác định Trung bình/Cao Công
PPP Trung bình Trung bình Công
Đầu tư trực tiếp Trung bình/Cao Thấp Tư nhân
Xã hội hóa Thấp Thấp Công
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA
Cuối cùng, các dự án đối tượng trong điều tra này về cơ bản là các dự án nhằm mục đích lợi nhuận. Do
đó, các dự án PPP và dự án đầu tư trực tiếp thuộc hạng mục đó. Các dự án xã hội hóa về cơ bản nằm ngoài
phạm vi điều tra (có thể do JICA và/hoặc công ty Nhật Bản đầu tư), mặc dù không loại trừ tính khả thi khi
áp dụng phương pháp đó.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
21
2.5 Biện pháp xúc tiến PPP do TP.HCM thực hiện
Theo SKHĐT, tính đến tháng 8 năm 2019, TP.HCM đang thực hiện bảy biện pháp sau đây nhằm đẩy
mạnh hơn nữa các dự án PPP39.
① Cải thiện khung pháp lý nội bộ của TP.HCM về quản lý đầu tư theo hình thức PPP (lập kế hoạch
kinh doanh, ra quyết định về phương thức thực hiện, đánh giá dự án, trao thầu, giám sát và quản lý
dự án tổng thể của thành phố, v.v.): TP.HCM lập kế hoạch theo các quy tắc và quy định liên quan
đến PPP ngay khi chính quyền trung ương ban hành các hướng dẫn liên quan đến Nghị định số
63/2018/NĐ-CP.
② Cải thiện các quy tắc và quy định liên quan đến xã hội hóa (Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND về
chế độ miên, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa): Thành phố đưa ra bản tiến
độ để tăng phí xử lý nước thải (hiện chỉ bằng 10% giá nước sạch), giá dịch vụ chăm sóc sức khỏe
cũng như học phí của các trường được xây dựng bởi các dự án PPP để tăng tính thị trường của các
dự án này, từ đó, cải thiện khả năng sinh lời, thu hút nhiều nhà đầu tư hơn.
③ Sử dụng nguồn thu từ các tòa nhà và đất thuộc sở hữu công để góp vốn công cho các dự án PPP:
Tổ chức u giá các tòa nhà và đất thuộc sở hữu của Nhà nước cho các dự án PPP theo hình thức hợp
đồng BTL và BLT, cũng như xem xét và phát triển cơ chế sử dụng đất trong danh sách các khu vực
nhà máy để trả tiền cho các nhà đầu tư PPP theo hình thức hợp đồng BT.
④ Xây dựng và cập nhật danh sách dự án PPP (đặc biệt là các dự án kêu gọi đầu tư): Dựa trên kế
hoạch đầu tư công trung hạn và các nguồn lực khác, TP.HCM tiếp tục xem xét các dự án được đề
xuất chuyển từ đầu tư công sang hình thức PPP. Nâng cao tính công khai và minh bạch của các dự
án PPP bằng cách thường xuyên công bố thông tin về các dự án kêu gọi đầu tư, quá trình lựa chọn
nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, thông tin hợp đồng dự án, v.v. (bằng cả tiếng Anh và tiếng
Việt) trên trang web của SKHĐT và trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Tận dụng hỗ trợ kỹ
thuật (không hoàn lại) của các nhà tài trợ quốc tế (JICA, ADB, UK, v.v.) để sàng lọc và phát triển
danh sách dự án
⑤ Nghiên cứu khả năng của dự án thanh toán theo tiến độ hoàn thành (hoặc BTL/BLT): Bộ Giao
thông vận tải đã gửi báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ về BCNCTKT của dự án xây dựng đường
cao tốc TP.HCM - Mộc Bài theo hình thức PPP (hợp đồng BTL) với tổng vốn đầu tư ước tính là
11 nghìn tỷ VNĐ.
39 Dựa trên trình bày của SKHĐT tại Hội thảo Đầu tư Cơ sở hạ tầng được tổ chức tại TP.HCM ngày 30 tháng 8 năm 2019 trong cuộc điều tra này.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
22
⑥ Một vài dự án PPP thí điểm - tập trung vào hoàn thành các quy trình chuẩn bị đầu tư cho một hoặc
hai dự án tiên phong (dự xử lý nước thải và dự án y tế)
⑦ Nghiên cứu cơ chế kết hợp ODA-PPP: Dự án Rạch Xuyên Tâm, v.v.
Như mô tả dưới đây, Việt Nam đang soạn thảo Luật PPP cấp quốc gia. SKHĐT TP.HCM nhấn mạnh sẽ tiếp
tục thực hiện các biện pháp này trong khi theo dõi tiến trình và nội dung pháp lý.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
23
CHƯƠNG 3 Hệ thống pháp lý PPP và quá trình thực hiện 3.1 Hệ thống và phân loại PPP hiện nay tại Việt Nam
3.1.1 Hệ thống PPP hiện nay tại Việt Nam
Tại Việt Nam, các vấn đề liên quan đến việc thực hiện PPP được quy định chủ yếu trong các nghị định.
Nghị định liên quan đến PPP (BOT) được ban hành lần đầu vào những năm 1990, nhưng phong trào thực
hiện PPP đặc biệt phát triển sau khi Nghị định số 78 năm 2007 ra đời. Kể từ đó, đã có một số sửa đổi trong
nghị định và gần nhất là Nghị định số 63 được ban hành năm 2018. Tên chính thức của nghị định này là
“Nghị định số 63/2018/NĐ-CP về Đầu tư theo hình thức đối tác công tư”. Nghị định này xác định cơ sở
thực hiện, phân loại, các lĩnh vực áp dụng, quy trình thực hiện dự án và hỗ trợ chính phủ, v.v. của hình thức
PPP tại Việt Nam. Nghị định này được áp dụng cho các dự án PPP của cả các bộ cấp trung ương và ủy ban
nhân dân cấp địa phương bao gồm cả TP.HCM. Quá trình phát triển của các quy tắc và quy định liên quan
đến PPP được minh họa trong Hình 3.1-140.
Nguồn: Ngân hàng Thế giới, “Môi trường phù hợp với PPP: Hỗ trợ từ Nhóm Ngân hàng Thế giới” (2019)
Hình 3.1-1 Thay đổi trong các Nghị định liên quan đến PPP tại Việt Nam
Mặt khác, tại Việt Nam, Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 đã được ban hành như một luật cơ bản về
phát triển CSHT và mua sắm chính phủ vì mục đích phát triển CSHT. Nghị định số 63 được xây dựng nhằm
bổ sung cho Luật Đầu tư công, đặc biệt từ góc độ của hình thức PPP. Các luật liên quan khác như sau. Bên
cạnh các luật này, các luật và nghị định trong mỗi lĩnh vực đều được áp dụng.
40 Hình ảnh này do NHTG xây dựng, cho thấy không có dự án PPP nào được thực hiện theo Nghị định số 15 hoặc Nghị định số 63 kể từ năm 2010. Tuy nhiên, nghiên cứu này đã chỉ ra rằng theo SKHĐT, trong thực tế, một dự án kiểm soát ngập nước đô thị đã được thực hiện dựa trên Nghị định số 15 (Vui lòng tham khảo mục 4.2 của báo cáo này).
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
24
・Luật Tổ chức chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015
・Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014
・Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014
・Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013
・Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014
・Luật Quản lý tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017
Kể từ tháng 7 năm 2019, Chính phủ Việt Nam đang chuẩn bị nâng Nghị định số 63 thành luật41. Lý do là
một nghị định có hiệu lực pháp lý yếu, nếu có một luật xung đột khác, luật này sẽ được ưu tiên và sẽ
không thể thực hiện các vấn đề được quy định trong Nghị định số 63. Ngoài ra, Nghị định hiện tại không
quy định đầy đủ về rủi ro ngoại hối, bảo lãnh, chia sẻ rủi ro công-tư, bảo đảm tài chính của chính phủ, và
nguy cơ nợ tiềm ẩn. Hơn nữa, các quy trình thực hiện PPP được dự đoán sẽ rất phức tạp và phải mất một
thời gian rất dài từ khi hình thành dự án đến khi thực hiện. Việc nâng Nghị định PPP thành luật và bổ sung
cho những thiếu sót của nghị định hành chính hiện tại dự kiến sẽ thúc đẩy hơn nữa PPP tại Việt Nam.
Các tổ chức quốc tế và các cơ quan viện trợ hỗ trợ các hoạt động đó tại Việt Nam. Ví dụ, NHTG, hợp tác
với ADB, AIIB, USAID, ADF và JICA, đang xây dựng một kế hoạch tổng thể nhằm thúc đẩy hình thức
PPP tại Việt Nam, tập trung vào việc thiết lập luật PPP, cũng như tổ chức các cuộc họp hàng quý với các
bên liên quan (kể từ tháng 7 năm 2019). Bên cạnh đó, IFC và ADB cung cấp “Dịch vụ tư vấn giao dịch”
cho mỗi đơn vị đề xướng dự án nhằm hỗ trợ quá trình nghiên cứu sơ bộ và mua sắm của từng dự án PPP.
3.1.2 Hình thức PPP hiện nay tại Việt Nam
Nghị định số 63 quy định bảy loại hợp đồng PPP, bao gồm hợp đồng BOT, BTO, BT, BOO, BTL, BLT và
O&M. Các loại hợp đồng này được gọi chung là hợp đồng dự án. Tóm tắt về bảy loại hợp đồng PPP được
trình bày trong Bảng 3.1-1 dưới đây. Hơn nữa, Nghị định số 63 quy định rằng một hợp đồng kết hợp bất kỳ
các loại nào trong số bảy loại hợp đồng này được gọi là hợp đồng hỗn hợp. Bên cạnh đó, hợp đồng BTL và
hợp đồng BLT được quy định trong Nghị định số 63 có thể được coi là tương đương với hình thức hợp
đồng được gọi là Thanh toán cho sự sẵn sàng của dịch vụ (AP) trên bình diện quốc tế.
41 Theo tin tức truyền thông nhiều địa phương, Bộ KHĐT đang soạn thảo Luật PPP và thu thập ý kiến từ các tổ chức chính phủ và các công ty tư nhân. Các điểm chính của dự thảo bao gồm (1) quá trình thực hiện rõ ràng và đơn giản hơn, (2) sửa đổi ngành mục tiêu, (3) quy định mức đầu tư tối thiểu và tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, (4) thiết lập phạm vi kinh doanh cho các công ty dự án và (5) đảm bảo nguồn thu của chính phủ.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
25
Bảng 3.1-1 Bảy loại Hợp đồng dự án PPP theo Nghị định số 63
Loại Hợp đồng
Tổng quan
Hợp đồng BOT
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư hoặc SPE để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư hoặc SPE được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư hoặc SPE chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hợp đồng BTO
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư hoặc SPE để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư hoặc SPE chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
Hợp đồng BT
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư hoặc SPE (nếu có) để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư hoặc SPE chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư sẽ được thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thực hiện dự án khác.
Hợp đồng BOO
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư hoặc SPE để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư hoặc SPE sở hữu và được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư hoặc SPE chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Hợp đồng BTL
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư hoặc SPE để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư hoặc SPE chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư hoặc SPE.
Hợp đồng BLT
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư hoặc SPE để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư hoặc SPE được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư hoặc SPE; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư hoặc SPE chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hợp đồng O&M
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư hoặc SPE để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.
Nguồn: Nghị định số 63, Điều 3
3.2 Hệ thống và tổ chức thực hiện PPP tại TP.HCM
Dựa trên các cuộc phỏng vấn với TP.HCM, tính đến tháng 4 năm 2019, không phát hiện thấy quy tắc chính
thức nào được công bố độc lập cho việc thực hiện PPP tại TP.HCM. Các quy tắc liên quan đến việc thực
hiện PPP tại TP.HCM do SKHĐT xây dựng, nhưng hiện tại, dự thảo của quy tắc vẫn chưa được ban hành42. 42 Dựa trên các cuộc phỏng vấn với TP.HCM.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
26
Trong trường hợp này, các nội dung dưới đây mô tả hệ thống thực hiện và các tổ chức thực hiện PPP hiện
nay tại TP.HCM.
(1) Hệ thống thực hiện PPP
Các nghị định và thông tư, cùng với Nghị định số 63, quy định hệ thống thực hiện PPP tại TP.HCM là Nghị
định số 30/2015/NĐ-CP về lựa chọn nhà đầu tư, Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP, Thông tư số 15/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lập hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, v.v ...
cấu thành nên hệ thống pháp lý liên quan đến PPP cùng với các luật liên quan được nêu trong mục 3.1 của
chương này. Mối quan hệ giữa các luật, nghị định và thông tư liên quan đến PPP này được minh họa trong
Hình 3.2-1 dưới đây.
Nguồn: Bộ KHĐT, “TỔNG QUAN VỀ PPP TẠI VIỆT NAM” (2018)
Hình 3.2-1 Cấu trúc Hệ thống pháp lý liên quan đến PPP tại Việt Nam
Nghị định số 63 quy định các quy trình thực hiện PPP trong cả đề xuất không tự nguyện và đề xuất tự
nguyện (ĐXTN), như được nêu chi tiết trong mục 3.3 của chương này. ĐXTN đề cập đến các dự án được
khởi xướng trong khu vực tư nhân và các thực thể tư nhân có trách nhiệm lập BCNCTKT và BCNCKT
theo quy trình quy định tại Nghị định số 63. Mặt khác, đề xuất không tự nguyện đề cập đến các đề xuất do
công chúng khởi xướng và BCNCTKT và BCNCKT sẽ do các cơ quan công lập theo quy trình quy định
tại Nghị định số 63.
Bên cạnh đó, theo Nghị định số 63, Thông tư số 9 (Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP), quy định thêm về BCNCTKT và BCNCKT, và hợp đồng
dự án cũng như các thông tư trong khu vực do mỗi bộ phụ trách ban hành. Kể từ tháng 7 năm 2019, Bộ Y
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
27
tế đang xem xét thiết lập một thông tư mới liên quan đến việc thực hiện PPP và thu thập ý kiến về bản thảo
từ sở y tế các tỉnh43.
Mặt khác, quy trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện PPP được quy định tại Nghị định số 30 (Thay thế Nghị
định 30/2015 NĐ-CP về lựa chọn nhà đầu tư). Hơn nữa, Thông tư số 15 (Thông tư số 15/2016/TT-BKHĐT
hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư), cung cấp thông tin chi tiết về lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà
đầu tư44 thực hiện dự án đầu tư45, được quy định trong Nghị định số 30. Liên quan đến Nghị định số 30,
việc soạn thảo nghị định mới đang được tiến hành kể từ tháng 7 năm 2019 dựa trên sự cần thiết thực tế46.
Như đã nêu ở trên, do hệ thống thực hiện PPP tại TP.HCM tuân theo hệ thống cấp quốc gia nên các vấn đề
về thể chế khi thực hiện PPP tại Việt Nam được trình bày tại mục 3.1 của chương này cũng được áp dụng
trực tiếp cho TP.HCM47.
(2) Cơ quan thực hiện
UBND TP.HCM có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án với tư cách Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(CQNNTQ) dựa trên Nghị định số 63. UBND có thể phân công các sở, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân
dân cấp quận, huyện phụ trách lập dự án PPP (lập BCNCTKT và BCNCKT và lựa chọn nhà thầu ưu tiên)48.
Khi một sở của TP.HCM thực hiện PPP, sở phụ trách lĩnh vực liên quan (xem trong chương 2.1 trước) sẽ
phụ trách lập dự án PPP tương ứng với lĩnh vực của dự án PPP đó. Người phê duyệt BCNCTKT và
BCNCKT khác nhau tùy thuộc vào phân loại dự án và sẽ được giải thích trong mục 3.3.
Mặt khác, Phòng PPP, là một phòng thuộc SKHĐT, không có trách nhiệm chính trong việc lập và thực hiện
các dự án49, với tư cách là một đơn vị được chỉ định (Đơn vị PPP tập trung) được quy định trong Nghị định
số 63 về PPP, Phòng có chức năng thẩm định BCNCTKT và BCNCKT. SKHĐT/Phòng PPP cũng phụ trách
lập danh sách các dự án PPP ứng cử. Ví dụ, để lựa chọn các dự án PPP ứng cử, SKHĐT/Phòng PPP thu
thập thông tin của dự án ứng cử từ các sở phụ trách các dự án tương ứng và lập danh sách Hạng mục D hay
“Kêu gọi đầu tư50”. Danh sách dự án PPP ứng cử về cơ bản được cập nhật hàng quý nhưng cũng được cập
nhật theo nhu cầu từ sở phụ trách. Khi cập nhật danh sách, thay vì lập một đánh giá hoàn chỉnh mỗi lần,
biện pháp sửa đổi từng phần được áp dụng để chỉ phản ánh những thay đổi so với phiên bản trước đó và
43 BYT (http://www.moh.gov.vn/) 44 RfQ: Hồ sơ mời sơ tuyển 45 RfP: Hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư 46 Bộ KHĐT, “TỔNG QUAN VỀ PPP TẠI VIỆT NAM” (2018) 47 Dựa trên các cuộc phỏng vấn với TP.HCM. 48 Tham khảo mục 2.2.1 về cơ cấu tổ chức của UBND TP.HCM. 49 UBND TP. Hồ Chí Minh có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án với tư cách một Cơ quan nhà nước có thẩm quyền (CQNNTQ), và các sở được chỉ định, các tổ chức, quận, huyện, UBND cấp quận, huyện liên quan được UBND Thành phố chỉ định chịu trách nhiệm lập dự án PPP (lập BCNCTKT và BCNCKT, lựa chọn nhà thầu ưu tiên). 50 Tham khảo mục 4.1 của báo cáo này về hạng mục này. Bên cạnh đó, danh sách chỉ ra một loạt các dự án mà sở phụ trách mong muốn phát triển, nhưng không có triển vọng tài trợ, bất kể mức độ khả thi của dự án.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
28
các sửa đổi từng phần được thực hiện.
Bảng 3.2-1 Tổ chức của TP.HCM liên quan đến thực hiện PPP51
Các tổ chức của TP.HCM
Quy trình thực hiện PPP
Hội đồng Nhân dân TP.HCM
Phê duyệt BCNCTKT một số hạng mục dự án PPP
UBND TP.HCM Ký kết hợp đồng dự án PPP
Phê duyệt BCNCTKT một số hạng mục dự án PPP
Chủ tịch UBND TP.HCM Phê duyệt BCNCKT một số hạng mục dự án PPP
Các sở, ban, ngành của TP.HCM
Các đơn vị trực thuộc TP.HCM
Hội đồng Nhân dân cấp quận, huyện
Lập dự án PPP, bao gồm lập BCNCTKT và BCNCKT, lựa chọn BCNCTKT của nhà thầu ưu tiên
SKHĐT TP.HCM Thẩm định nguồn tài trợ và khả năng cân đối nguồn tài trợ
SKHĐT TP.HCM/Phòng PPP
Thẩm định BCNCTKT và BCNCKT với tư cách một Đơn vị PPP tập trung Lập danh sách dự án PPP ứng cử, “Kêu gọi đầu tư”
Nguồn: Nghị định số 63
Là điều kiện tiên quyết và tiền đề cho hệ thống và tổ chức thực hiện PPP tại TP.HCM, các quy tắc và quy
định liên quan đến PPP tại TP.HCM sẽ được mô tả dưới đây.
3.3 Quy trình thực hiện dự án theo hình thức PPP và đầu tư trực tiếp
Nội dung dưới đây giải thích quy trình thực hiện đầu tư theo hình thức PPP và đầu tư trực tiếp tại TP.HCM,
cũng như các quy tắc về ngân sách và tài chính tại TP.HCM52.
(1) Quy trình thực hiện PPP
Việc lập BCNCTKT và BCNCKT là bắt buộc đối với thực hiện PPP dựa theo Nghị định số 63 (tuy nhiên,
BCNCTKT không cần thiết cho một số dự án như các dự án Nhóm C53). Trong Nghị định số 63, BCNCTKT
được định nghĩa là “tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu
51 Để có thêm thông tin về bảng này, tham khảo Bảng 3.3-1. 52 Như mô tả tại mục 2.4.2 của báo cáo này, xã hội hóa là một phương thức mua sắm được giới hạn ở các lĩnh vực cụ thể trong CSHT công, vì thế, ở đây bỏ qua giải thích về xã hội hóa. 53 Khoản 2, Điều 9, Nghị định số 63.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
29
quả của dự án PPP làm căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư” và BCNCKT được định
nghĩa là “tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án PPP.”
Thông tin chi tiết trong BCNCTKT và BCNCKT được nêu trong Thông tư số 9. Người phê duyệt
BCNCTKT và BCNCKT trong thực hiện PPP được quy định tại Nghị định số 63 trình bày trong Bảng 3.3-
1.
Bảng 3.3-1 Người phê duyệt BCNCTKT và BCNCKT trong Nghị định số 63
Người phê duyệt Phân loại dự án BCNCTKT
Quốc hội
(Khoản 1 Điều 16) BCNCTKT của các dự án quan trọng quốc gia
Thủ tướng Chính phủ
(Khoản 2 Điều 16)
BCNCTKT của các Dự án Nhóm A sử dụng ít nhất 30% ngân sách trung ương hoặc sử dụng dưới 30% nhưng hơn 300 tỷ VNĐ trong tổng vốn đầu tư của dự án
BCNCTKT của các Dự án Nhóm A sử dụng hợp đồng BT
Bộ trưởng
(Khoản 3 Điều 16) BCNCTKT của các dự án ngoài các dự án cần được Quốc hội hoặc Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt trong phạm vi quản lý
Hội đồng Nhân dân TP.HCM
(Khoản 4 Điều 16)
BCNCTKT của các Dự án Nhóm A ngoài các dự án cần được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
BCNCTKT của các Dự án Nhóm B sử dụng vốn đầu tư công BCNCTKT của các Dự án Nhóm B sử dụng hợp đồng BT
UBND TP.HCM
(Khoản 5 Điều 16) BCNCTKT của các Dự án Nhóm A ngoài các dự án cần được Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ hoặc Hội đồng Nhân dân TP.HCM phê duyệt
Người phê duyệt Phân loại dự án BCNCKT
Thủ tướng Chính phủ
(Khoản 1 Điều 31)
BCNCKT của các dự án quan trọng quốc gia; các dự án được tài trợ bởi ODA và các khoản vay ưu đãi từ các nhà tài trợ
nước ngoài như cổ phần Nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh và tôn giáo
Bộ trưởng
Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ
Cơ quan chính phủ
Chủ tịch UBND TP.HCM
BCNCKT của các dự án ngoài các dự án được mô tả trên đây
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
30
(Khoản 1 Điều 31)
Nguồn: Nghị định số 63, Điều 16 và Điều 31
Tương tự như vậy, Bảng 3.3-2 trình bày về người phê duyệt BCNCTKT và BCNCKT trong thực hiện dự
án PPP theo hạng mục dự án.
Bảng 3.3-2 Người phê duyệt BCNCTKT và BCNCKT theo Phân loại dự án trong Nghị định số 63
Phân loại dự án Người phê duyệt
BCNCTKT Người phê duyệt BCNCKT
・ Dự án quan trọng quốc gia Quốc hội ・ Thủ tướng Chính phủ
・ Các Dự án Nhóm A sử dụng ít nhất 30% ngân sách trung ương hoặc sử dụng dưới 30% nhưng hơn 300 tỷ VNĐ trong tổng mức đầu tư của dự án
・ BCNCTKT của các Dự án Nhóm A sử dụng hợp đồng BT
Thủ tướng Chính phủ ・ Bộ trưởng
・ Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ
・ Cơ quan chính phủ
・ Chủ tịch UBND TP.HCM
・ Các dự án ngoài các dự án cần được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong phạm vi quản lý
Bộ trưởng ・ Bộ trưởng
・ Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ
・ Cơ quan chính phủ
・ Chủ tịch UBND TP.HCM
・ Các Dự án Nhóm A ngoài các dự án cần được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
・ Các Dự án Nhóm B sử dụng vốn đầu tư công
・ Các Dự án Nhóm B sử dụng hợp đồng BT
Hội đồng Nhân dân TP.HCM
・ Bộ trưởng
・ Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ
・ Cơ quan chính phủ
・ Chủ tịch UBND TP.HCM
・ Các Dự án Nhóm A ngoài các dự án cần được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc Hội đồng Nhân dân TP.HCM phê duyệt
UBND TP.HCM ・ Bộ trưởng
・ Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ
・ Cơ quan chính phủ
・ Chủ tịch UBND TP.HCM
・ Các dự án được tài trợ bởi ODA và các khoản vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước ngoài như cổ phần Nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh và tôn giáo
Xác định người phê duyệt theo phân loại trên
・ Thủ tướng Chính phủ
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
31
Nguồn: Nghị định số 63, Điều 16 và Điều 31
Trong tình huống trên, quy trình thực hiện PPP tại TP.HCM được trình bày trong Hình 3.3-1 cho các dự
án không tự nguyện và trong Hình 3.3-2 cho các dự án tự nguyện (ĐXTN) (vui lòng tham khảo Tài liệu
đính kèm số 2 để biết thêm thông tin về từng quá trình).
Public Sector Private Sector
Activities StakeholdersActivitiesAgencies
HCMC Departments, etc.(Article 8 & 17/Decree 63)
Propose Pre-F/S(Article 18/Decree 63; Appendix I/Circular 09)
Assign the Centralized PPP Unit to
appraise the Pre-F/S (Article 17/Decree 63)
HCMC People’s
Committee, etc.(Article 16/Decree 63)
Approve the Pre-F/S (Article 19 & 20/Decree 63)
HCMC People’s
Committee(Article 21/Decree 63)
Announce the Pre-F/S on the
National Electronic Procurement
System(Article 21/Decree 63; Law on Bidding)
DPI / PPP Division, etc.(Article 30 & 7/Decree 63)
Appraise the F/S(Article 30/Decree 63;
Appendix IV/Circular 09)
President of HCMC
People’s Committee, etc.(Article 31/Decree 63)
Approve the F/S (Article 31 & 32/Decree 63)
Select preferred bidder(Article 9 & 37/Decree 63; Law on Bidding:
Decree 30/2015/ND-CP)
Establish a Project Company
(SPE)(Chapter II & Article 38/Decree 63; Chapter III &
IV/Circular 08; Law on Enterprises)
Investor /
Project Company (SPE)
Conclude & sign project contract (including land lease contract)(Article 39, 40, 42, 43, 44, 45 & 46/Decree 63; Appendix V/Circular 09; Law on Investments)
Implement the project (Chapter VII/Decree 63; Law on Construction
Law on Public Property Management)
Prepare the final financial
account and transfer the facilities(Chapter VIII/Decree 63; Chapter VII/Circular 08)
HCMC People’s
Committee(Article 8/Decree 63)
Investor / Preferred Bidder
The P
re-F
/S p
hase is n
ot applicable
to G
roup C
pro
jects
(Art
icle
9.2
/Decre
e 6
3)
HCMC People’s
Committee(Article 17/Decree 63)
Propose F/S(Article 29/Decree 63; Appendix III/Circular 09;
Law on Construction)
HCMC Departments, etc.(Article 8 & 28/Decree 63)
Publish contract on the national
bidding network (Article 41/Decree 63)
DPI or HCMC People’s
Committee (Article 17/Decree 63)
DPI / PPP Division(Article 7 & 17/Decree 63)
Appraise the sources of funds &
ability to balance sources of funds(Chapter II & Article 17/Decree 63;
Chapter II/Circular 08; Law on Public Investment;
Law on State Budget)
Appraise the Pre-F/S(Appendix II/Circular 09)
HCMC People’s
Committee (Article 30/Decree 63)
Appraise the sources of funds &
ability to balance sources of funds(Chapter II & Article 30/Decree 63; Circular 08;
Law on State Budget)
HCMC Departments, etc.(Article 8/Decree 63)
6a
6b
7
8 9
10
11 12
13
2a
2b
3
4
5
1
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
32
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA lập dựa trên các tài liệu của SKHĐT TP.HCM, v.v.
Hình 3.3-1 Quy trình thực hiện PPP đối với Đề xuất không tự nguyện tại TP.HCM
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA lập dựa trên các tài liệu của SKHĐT TP.HCM, v.v.
Hình 3.3-2 Quy trình thực hiện PPP đối với Đề xuất tự nguyện (ĐXTN) tại TP.HCM
Public Sector Private Sector
Activities StakeholdersActivitiesAgencies
Propose Pre-F/S(Article 22 & 23/Decree 63)
HCMC People’s
Committee(Article 8/Decree 63)
InvestorAssign the Centralized PPP Unit to
appraise the Pre-F/S (Article 17/Decree 63)
Propose revised Pre-F/S(Article 22 & 23/Decree 63)
Investor
The P
re-F
/S p
hase is n
ot applicable
to G
roup C
pro
jects
(Art
icle
9.2
/Decre
e 6
3)
DPI or HCMC People’s
Committee (Article 17/Decree 63)
DPI / PPP Division(Article 7 & 17/Decree 63)
Appraise the sources of funds &
ability to balance sources of funds(Chapter II & Article 17/Decree 63;
Chapter II/Circular 08; Law on Public Investment;
Law on State Budget)
Appraise the Pre-F/S(Appendix II/Circular 09)
1
2a
2b
HCMC People’s
Committee(Article 8/Decree 63)
Receive revised Pre-F/S and assign
the Centralized PPP Unit to appraise
the Pre-F/S (Article 17/Decree 63)
DPI / PPP Division(Article 7 & 17/Decree 63)
Appraise the revised Pre-F/S(Appendix II/Circular 09)
HCMC People’s
Committee, etc.(Article 16/Decree 63)
Approve the Pre-F/S(Article 17 & 24/Decree 63)
HCMC People’s
Committee(Article 25/Decree 63)
Announce the Pre-F/S on the
National Electronic Procurement
System(Article 21/Decree 63; Law on Bidding)
Propose F/S(Article 28/Decree 63; Law on Construction)
Investor with approved
Pre-F/S
DPI / PPP Unit, etc.(Article 30 & 7/Decree 63)
Appraise the F/S(Article 30/Decree 63;
Appendix IV/Circular 09)
President of HCMC
People’s Committee, etc.(Article 31/Decree 63)
Approve the F/S(Article 31 & 32/Decree 63)
Select preferred bidder(Article 9 & 37/Decree 63; Law on Bidding:
Decree 30/2015/ND-CP)
Establish a Project Company
(SPE)(Chapter II & Article 38/Decree 63; Chapter III &
IV/Circular 08; Law on Enterprises)
Investor /
Project Company (SPE)
Conclude & sign project contract (including land lease contract)(Article 39, 40, 42, 43, 44, 45 & 46/Decree 63; Appendix V/Circular 09; Law on Investments)
Implement the project (Chapter VII/Decree 63; Law on Construction
Law on Public Property Management)
Prepare the final financial
account and transfer the facilities(Chapter VIII/Decree 63; Chapter VII/Circular 08)
HCMC People’s
Committee(Article 8/Decree 63)
Investor / Preferred Bidder
Publish contract on the national
bidding network (Article 41/Decree 63)
HCMC People’s
Committee (Article 30/Decree 63)
Appraise the sources of funds &
ability to balance sources of funds(Chapter II & Article 30/Decree 63; Circular 08;
Law on Public Investment; Law on State Budget)
HCMC Departments, etc. (Article 8/Decree 63)
3
4 5
6a
6b
7
8 9
10
11 12
13
1
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
33
Trong các quy trình thực hiện được quy định tại Nghị định số 63, quy trình sau khi công bố BCNCTKT
được áp dụng chung cho đề xuất không tự nguyện và ĐXTN, vì vậy, trong giải thích sau đây, tiến trình
được chia thành quy trình thực hiện đến trước khi phê duyệt BCNCTKT và quy trình thực hiện sau khi phê
duyệt BCNCTKT.
① Quy trình thực hiện đến trước khi phê duyệt BCNCTKT (khác nhau giữa đề xuất không tự nguyện
và ĐXTN)
Trong trường hợp ĐXTN, nhà đầu tư sẽ lập BCNCTKT và đề xuất lên UBND TP.HCM, UBND TP.HCM
sẽ phân công SKHĐT/Phòng PPP thẩm định BCNCTKT. Song song với việc SKHĐT/Phòng PPP thẩm
định BCNCTKT, SKHĐT hoặc UBND TP.HCM sẽ thẩm định các nguồn tài trợ và khả năng tài trợ tùy
thuộc vào loại nguồn lực tài chính của dự án. Dựa trên các thẩm định này, nhà đầu tư sẽ nộp BCNCTKT
đã sửa đổi lên UBND TP.HCM và BCNCTKT đã sửa đổi sẽ được SKHĐT/Phòng PPP thẩm định lại.
BCNCTKT sau khi thẩm định lại sẽ được người phê duyệt phê duyệt theo phân loại dự án, v.v. theo Luật
Đầu tư công (xem Bảng 3.3-1), và BCNCTKT sau khi thẩm định sẽ được UBND TP.HCM công bố trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Mặt khác, trong trường hợp đề xuất không tự nguyện, sở phụ trách sẽ lập BCNCTKT và đề xuất lên
UBND TP.HCM, sau đó UBND TP.HCM sẽ phân công SKHĐT/Phòng PPP đánh giá BCNCTKT. Song
song với việc SKHĐT/Phòng PPP thẩm định BCNCTKT, SKHĐT hoặc UBND TP.HCM sẽ thẩm định
các nguồn tài trợ cũng như khả năng tài trợ tùy thuộc vào loại nguồn lực tài chính của dự án. Dựa vào
những đánh giá trên, BCNCTKT sau sẽ được người phê duyệt phê duyệt theo phân loại dự án, v.v. theo
Luật Đầu tư công (xem hình 3.3-1), và BCNCTKT sau khi thẩm định sẽ được UBND TP.HCM công bố
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
② Quy trình thực hiện sau khi phê duyệt BCNCTKT (giống nhau giữa đề xuất không tự nguyện và
ĐXTN)
Đầu tiên, trong trường hợp ĐXTN, nhà đầu tư sẽ lập BCNCKT và trong trường hợp đề xuất không tự
nguyện, sở phụ trách sẽ lập BCNCTKT. Song song với việc SKHĐT/Phòng PPP thẩm định BCNCKT,
UBND TP.HCM sẽ thẩm định các nguồn tài trợ và khả năng khả năng cân đối nguồn tài trợ. Dựa vào
những thẩm định trên, BCNCKT sẽ được người phê duyệt phê duyệt theo phân loại dự án, v.v. theo Luật
Đầu tư công (xem Hình 3.3-1). Các sở phụ trách sẽ lựa chọn một nhà thầu ưu tiên dựa trên các quy trình
quy định tại Nghị định số 30, v.v. và nhà thầu ưu tiên được lựa chọn phải thành lập SPE54. UBND
TP.HCM và nhà đầu tư sẽ ký kết hợp đồng dự án, và UBND TP.HCM công bố hợp đồng dự án trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia. Dựa trên hợp đồng dự án, nhà đầu tư và SPE sẽ tiến hành dự án, và sau
54 Các đơn vị đề xướng ĐXTN của một số dự án Nhóm C (sẽ được đề cập sau) đáp ứng một số tiêu chí có thể giành thêm 5 điểm đánh giá định lượng (Nghị định số 30, Khoản 3).
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
34
khi hoàn thành dự án, sở phụ trách và nhà đầu tư sẽ lập tài khoản tài chính và chuyển giao quyền sở hữu
dự án dựa trên các điều khoản của hợp đồng dự án.
Trong các dự án BT, các quy trình hơi khác so với các quy trình thực hiện PPP nêu trên (xem mục 3.2 trong
chương này). Theo Nghị định số 63, các quy trình khác được quy định trong việc thực hiện các dự án BT,
chẳng hạn như người phê duyệt BCNCTKT của một số dự án PPP sẽ là Thủ tướng Chính phủ hoặc Hội
đồng nhân dân TP.HCM (xem Bảng 3.3-2), và các sở, đơn vị trực thuộc của TP.HCM, Ủy ban nhân dân cấp
quận, huyện hoặc các nhà đầu tư sẽ lập thiết kế và dự toán chi phí dự án dựa theo Luật Xây dựng để UBND
TP.HCM thẩm định, v.v. (Nghị định số 63, Điều 33).
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, Chính phủ Việt Nam đã đình chỉ việc sử dụng tài sản công để thanh toán
cho các nhà đầu tư, nhưng tháng 8 năm 2018, Chính phủ đã thiết lập một nghị định mới về thực hiện các
dự án BT55 theo Luật Quản lý tài sản công. Tại TP.HCM, việc thực hiện các dự án BT cũng bị đình chỉ, tuy
nhiên, hình thức BT trong số bảy hình thức PPP được quy định tại Nghị định số 63 vẫn được coi là một
trong những hình thức chính để TP.HCM tài trợ phát triển CSHT công56. Mặt khác, với diện tích đất công
hạn chế tại TP.HCM, dự kiến số lượng dự án BT sẽ không tăng đáng kể trong tương lai.
(2) Quy trình thực hiện đầu tư trực tiếp
Đối với việc phát triển CSHT công thông qua đầu tư trực tiếp, không có quy tắc thống nhất nào giống Nghị
định số 63 quy định các quy trình thực hiện PPP, đồng thời có thể áp dụng các biện pháp thực hiện khác
nhau dựa trên các luật và quy định liên quan khác nhau để thực hiện đầu tư trực tiếp. Các nhà đầu tư giành
được quyền sử dụng đất công có thể phát triển CSHT trên đất theo các luật và quy định liên quan. Ví dụ,
Luật Đầu tư công được áp dụng cho phát triển CSHT có sử dụng tài trợ chính phủ, vì vậy, việc phát triển
CSHT được thực hiện theo các quy trình quy định trong Luật Đầu tư công bên cạnh các quy trình liên quan
đến quyền sử dụng đất. Mặt khác, Luật Đầu tư công không áp dụng cho phát triển CSHT có thể được thực
hiện mà không cần tài trợ chính phủ, như các dự án tạo năng lượng từ chất thải57. Như đã trình bày, trong
đầu tư trực tiếp sử dụng đất công, có thể sử dụng kết hợp nhiều luật liên quan khác nhau bên cạnh các quy
trình liên quan đến quyền sử dụng đất công. Do đó, chúng tôi sẽ tập trung vào các quy trình liên quan đến
quyền sử dụng đất công thường được yêu cầu.
TP.HCM trình bày ba phương thức để lựa chọn nhà đầu tư, đó là đấu thầu công khai, đấu thầu để lựa chọn
nhà đầu tư, đấu giá quyền sử dụng đất và PPP (xem Bảng 3.3-3).
55 Nghị định số 69 quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao [BT] 56 Dựa trên các cuộc phỏng vấn với TP.HCM. 57 Như trên
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
35
Bảng 3.3-3 Phương thức phát triển cơ sở hạ tầng sử dụng đất công tại TP.HCM58
Phương thức thực hiện
Tổng quan Luật áp dụng chính
Đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư
Lựa chọn nhà đầu tư hướng tới các dự án sử dụng đất với giá trị thương mại cao thông qua đấu thầu theo Luật Đấu thầu
Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013
Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
Thông tư số 16/2016/TT-BKHĐT
Đấu giá quyền sử dụng đất
Đấu giá quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai và Luật Đấu giá tài sản
Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013
Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016
Nghị định số 62/2017/NĐ-CP
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP
PPP Lựa chọn nhà đầu tư theo quy trình thực hiện PPP
・ Luật Đầu tư
・ Luật Đầu tư công
・ Luật Đấu thầu
・ Luật Xây dựng
・ Luật Quản lý tài sản công
・ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP về Đầu tư theo hình thức đối tác công - tư
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA lập dựa trên các tài liệu của SKHĐT TP.HCM
Đặc biệt, về các quy trình liên quan đến quyền sử dụng đất công tại TP.HCM, các quy trình đấu thầu để lựa
chọn nhà đầu tư được trình bày trong Hình 3.3-3, và các quy trình đấu giá quyền sử dụng đất được trình
bày trong Hình 3.3-459.
58 SKHĐT TP.HCM, “Bài phát biểu của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM tại Hội nghị xúc tiến Đầu tư vào thành phố Hồ Chí Minh năm 2019” 59 Do hình thức PPP đã bao gồm trong quy trình mô tả tại mục 3.3 (1) nên được bỏ qua ở đây.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
36
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA lập dựa trên các tài liệu của SKHĐT TP.HCM, v.v.
Hình 3.3-3 Quy trình thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư tại TP.HCM (1/2)
Public Sector Private Sector
Activities StakeholdersActivitiesAgencies
C ompile the list of projec ts from
the relevant s tate agencies(Article 10.1/Decree 30/2015/ND-CP)
HCMC DPI
1
A pprove the list of land-using
projec ts for bidding(Article 10.1/Decree 30/2015/ND-CP)
HCMC People’s Committee
2
P ublish the projec t list on the
National Bidding Network, Bidding
Newspaper & the local media(Article 10.2/Decree 30/2015/ND-CP)
HCMC DPI
3
O rganize the preparation of pre-
qualification invitation documents(Article 17/Decree 30/2015/ND-CP)
Bid Solicitor
4
A ppraise the pre-qualification
invitation documents(Article 17/Decree 30/2015/ND-CP)
HCMC DPI
5
A pprove the pre-qualification
invitation documents(Article 17/Decree 30/2015/ND-CP)
HCMC People’s Committee
6
A nnounce & issue the pre-
qualification invitation dossiers(Article 18/Decree 30/2015/ND-CP)
Bid Solicitor
7
Submit pre-qualification
applications(Article 19/Decree 30/2015/ND-CP)
8
Investor
Evaluate the pre-qualification
applications & shortlist investors(Article 21/Decree 30/2015/ND-CP)
Bid Solicitor
9
A ppraise the pre-qualification
results(Article 21/Decree 30/2015/ND-CP)
HCMC DPI
10
A pprove & publish the pre-
qualification results(Article 21/Decree 30/2015/ND-CP)
HCMC People’s Committee
11
O rganize the bidding plan for
inves tor selection(Article 22 & 23/Decree 30/2015/ND-CP)
Bid Solicitor
12
Evaluate the bidding plan /
bidding doss iers(Article 24 & 58/Decree 30/2015/ND-CP)
HCMC DPI
13
A pprove the bidding plan /
bidding doss iers(Article 59/Decree 30/2015/ND-CP)
HCMC People’s Committee
14
Publish bid invitation notice on
the National Bidding Network(Article 61/Decree 30/2015/ND-CP)
Bid Solicitor
15
Submit the bids / proposals(Article 61/Decree 30/2015/ND-CP)
16
Investor
Evaluate the bids / proposals(Article 62/Decree 30/2015/ND-CP)
HCMC DPI
17
A pprove the bids / proposals(Article 63/Decree 30/2015/ND-CP)
HCMC People’s Committee
18
First-Ranked InvestorP reliminary negotiation of contracts (Article 66/Decree 30/2015/ND-CP)
Bid Solicitor
19
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
37
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA lập dựa trên các tài liệu của SKHĐT TP.HCM, v.v.
Hình 3.3-3 Quy trình thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư tại TP.HCM (2/2)
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA lập dựa trên các tài liệu của SKHĐT TP.HCM, v.v.
Hình 3.3-3 Quy trình thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại TP.HCM
Public Sector Private Sector
Evaluate the investor selection
result(Article 68/Decree 30/2015/ND-CP)
HCMC DPI
20
A pprove the investor selection
result(Article 68/Decree 30/2015/ND-CP)
HCMC People’s Committee
21
Negotiate, finalize, & s ign the
contract(Article 69/Decree 30/2015/ND-CP)
22
Successful Bidder
Public Sector Private Sector
Activities StakeholdersActivitiesAgencies
Draw up the auc tion plan based
on annual land use plan & exis ting
land fund(Article 4 & 6/Joint Circular No. 14/2015/TTLT-
BTNMT-BTP)
HCMC DONRE
1
Review and approve the plan on
auc tion of land-use rights(Article 6/Joint Circular No. 14/2015/TTLT-
BTNMT-BTP)
HCMC People’s Committee
2
P repare documents on auc tioned
land plots(Article 7/Joint Circular No. 14/2015/TTLT-
BTNMT-BTP)
Auction Authority
3
A ssess the documents on
auc tion & determine the s tarting
prices of the auc tioned land plots(Article 7.1 & 9/Joint Circular No. 14/2015/TTLT-
BTNMT-BTP)
HCMC DONRE
4
Dec ide on the specifications of
the land-use rights auction &
approve the s tarting prices(Article 7.1 & 8 & 9.3/Joint Circular No.
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP)
HCMC People’s Committee
5
O rganize & conduct the auc tion
of the land-use rights(Article 9 & 10 & 11/Joint Circular No.
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP)
Auction Authority
6
Issue the recognition of
successful bid(Article 12/Joint Circular No. 14/2015/TTLT-
BTNMT-BTP)
HCMC People’s Committee
7
Upon receipt of the recognition
of the successful bids, send notice
of payments to the winner(Article 12.3 & 13/Joint Circular No.
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP)
HCMC Tax Authorities
8
Pay land levies & trans fer
payment evidence(Article 13.3/Joint Circular No. 14/2015/TTLT-
BTNMT-BTP)
Investor / Auction Winner
Issue the land-use rights
certificate and s ign contract for
land lease(Article 14.1/Joint Circular No. 14/2015/TTLT-
BTNMT-BTP)
HCMC People’s Committee
10Receive the land-use rights
certificate and s ign contract for
land lease(Article 14.1/Joint Circular No. 14/2015/TTLT-
BTNMT-BTP)
9
11
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
38
(3) Các quy tắc về độc lập tài chính và quy tắc tài chính của TP.HCM
TP.HCM là một trong những cơ sở tài chính mạnh nhất tại Việt Nam và mức đóng góp của Thành phố vào
chính quyền trung ương đã vượt xa mức trợ cấp từ chính quyền trung ương (Bảng 3.3-5).
Bảng 3.3-5 Thay đổi trong đóng góp của TP.HCM vào Chính quyền trung ương
tỷ đồng
2015 2016 2017 2018 Ước
tính 2019 Ước
tính
Đóng góp cho Chính quyền trung ương
213.821 237.238 286.091 301.658 313.811
Tài trợ từ Chính quyền trung ương
5.117 3.048 7.939 4.027 3.492
Chi phí đóng góp ròng 208.704 234.190 278.152 297.631 310.319
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA lập dựa trên thống kê của TP.HCM
Theo các cuộc phỏng vấn với TP.HCM60, TP.HCM từ lâu đã được phép tự chủ tài chính hơn các chính
quyền địa phương khác. Tuy nhiên, điều này chưa được chính thức quy định trong các chính sách, luật của
chính phủ và các công văn khác. Do việc thiết lập Nghị định số 48 (Nghị định 48/2017/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2017 quy định cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với Thành phố Hồ Chí
Minh) năm 2017, một khuôn khổ chính thức lần đầu tiên được đưa ra nhằm xác nhận hợp pháp quyền tự
chủ tài chính hiện có của thành phố. Kể từ tháng 7 năm 2019, TP.HCM đang làm việc với chính quyền
trung ương (bao gồm cả BTC) để tiếp tục mở rộng sự độc lập tài chính của mình. Dựa trên những tình
huống này, dự kiến sự độc lập tài chính của TP.HCM với chính quyền trung ương sẽ tiếp tục mở rộng. Mặt
khác, thâm hụt ngân sách của thành phố sẽ được bù đắp bằng các nguồn tài trợ trong nước từ việc phát hành
trái phiếu đô thị, khoản vay từ chính phủ và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật.
Thành phố sẽ không được phép trực tiếp nhận bất kỳ khoản vay nước ngoài nào để bù đắp thâm hụt ngân
sách. Trong khi đó, UBND Thành phố được trao quyền quyết định nhận các khoản viện trợ không hoàn lại,
bất kể số tiền là bao nhiêu, ngoại trừ các khoản viện trợ được sử dụng cho mục đích tôn giáo, quốc phòng
và an ninh nói riêng.61
① Các quy tắc về ngân sách và tài chính
60 Các mô tả trong đoạn này được dựa trên các cuộc phỏng vấn với UBND TP.HCM, ngoại trừ câu cuối cùng. 61 Nội dung toàn văn Nghị định số 48/2017/NĐ-CP quy định một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với Thành phố Hồ Chí Minh ( https://vanbanphapluat.co/decree-48-2017-nd-cp-particular-financial-budget-systems-policies-tailored-for-ho-chi-minh-city )
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
39
Các quy trình ngân sách cho các dự án công của TP.HCM về cơ bản được quy định theo luật quốc gia
như Luật Ngân sách Nhà nước và Luật Đầu tư công. Nghị định số 48 ban hành tháng 10 năm 2017 quy
định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với TP.HCM. Nghị định số 48 quy định rằng có
thể nhận tiền trợ cấp từ ngân sách trung ương được Quốc hội phê duyệt khi thực hiện các dự án quan
trọng có quy mô đầu tư lớn vượt quá khả năng cân đối của ngân sách thành phố (Nghị định số 48, Điều
8). Nghị định cũng cho phép TP.HCM trực tiếp vay các khoản tài trợ nước ngoài với điều kiện chính
quyền trung ương phê duyệt cho thành phố thực hiện dự án đầu tư công62 (Nghị định số 48, Điều 10).
Bên cạnh đó, Nghị quyết số 54/2017/QH14 được Quốc hội phê duyệt tháng 11 năm 2017 như một biện
pháp định thời từ năm 2018 đến năm 2020, quy định thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù đối với TP.HCM
về quản lý đất đai, đầu tư, tài chính - ngân sách nhà nước nhằm phát triển thành phố hơn nữa. Những quy
định này bao gồm tăng mức thuế hiện tại không quá 25% đối với một số loại thuế nhất định, tăng phí dựa
trên các nguyên tắc nhất định, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và tăng quyền tự quyết của TP.HCM
đối với các dự án nhóm A. TP.HCM được cho là có thể giữ lại toàn bộ nguồn thu từ các chính sách này.
Bên cạnh đó, TP.HCM có thể vay đến 90% trên giá trị nguồn thu mà thành phố có thể giữ lại.
Đối với các dự án PPP, ngoài các luật và quy định nêu trên, Thông tư số 88 (Thông tư số 88/2018/TT-
BTC về lập tài chính dự án PPP) quy định quy trình tài trợ cho dự án PPP. Thông tư nêu rõ các quy trình
tài trợ giúp việc thực hiện PPP dê dàng hơn. Theo các cuộc phỏng vấn với TP.HCM, tính đến tháng 7
năm 2019, TP.HCM đã không ban hành quy tắc chính thức nào độc lập quy định các quy trình ngân sách
và tài chính phục vụ thực hiện PPP.
② Quy tắc bảo lãnh chính phủ
Theo các cuộc phỏng vấn với TP.HCM, tính đến tháng 7 năm 2019, không có quy tắc chính thức hoặc
quy trình quản lý bảo lãnh chính phủ nào tại TP.HCM. Mặc dù một số loại bảo lãnh dự án PPP được quy
định trong Nghị định số 63, Chương 4 (xem Bảng 3.3-5), không có quy định nào về bảo đảm thu nhập
và bảo đảm tỷ giá hối đoái (tỷ giá hối đoái cố định, v.v.), đặc biệt quan trọng đối với nhà đầu tư nước
ngoài.
62 Trong các dự án ODA, một số chính quyền địa phương đã sẵn sàng vay theo hình thức cho thuê lại từ chính quyền địa phương.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
40
Bảng 3.3.5 Tổng quan về các loại Bảo lãnh được quy định trong Nghị định số 63
Loại bảo lãnh Tổng quan
Điều 61. Bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ của nhà đầu tư, công ty phục vụ mục đích đặc biệt và các doanh nghiệp khác
Dựa vào bản chất của các dự án cụ thể và nhu cầu thực hiện dự án, Thủ tướng Chính phủ sẽ chỉ định một cơ quan có thẩm quyền làm đại diện của Chính phủ nhằm bảo lãnh việc cung cấp nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ và các nghĩa vụ hợp đồng khác của các nhà đầu tư, đặc biệt là các công ty phục vụ mục đích đặc biệt hoặc các doanh nghiệp khác có liên quan đến dự án và bảo lãnh nghĩa vụ của các doanh nghiệp Nhà nước bán nhiên liệu, nguyên vật liệu, mua bán sản phẩm hoặc dịch vụ của các nhà đầu tư, các công ty phục vụ mục đích đặc biệt.
Điều 63. Bảo lãnh thực hiện quyền sử dụng đất
Mục đích sử dụng đất sẽ được bảo đảm không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng dự án.
Điều 64. Bảo lãnh cân đối ngoại tệ Các nhà đầu tư, công ty phục vụ mục đích đặc biệt sẽ có quyền mua ngoại tệ tại các tổ chức tài chính được cấp phép thực hiện giao dịch ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu đối với các giao dịch hiện tại, giao dịch vốn và các giao dịch khác hoặc chuyển nhượng vốn, lợi nhuận, các khoản đầu tư bên ngoài đã thanh lý theo luật về quản lý ngoại hối.
Điều 65. Bão lãnh quy định của các dịch vụ công
Các nhà đầu tư, công ty phục vụ mục đích đặc biệt sẽ có quyền sử dụng đất, đường bộ và cơ sở phụ trợ để thực hiện dự án theo luật.
Điều 66. Bảo lãnh quyền sử dụng tài sản
Tài sản hợp pháp của các nhà thầu sẽ không bị quốc hữu hóa hoặc tịch thu bằng cách áp dụng các biện pháp hành chính.
Nguồn: Nghị định số 63, Điều 61 - 66
BKHĐT đang thu thập ý kiến của các bộ và ngành liên quan đến việc xử lý bảo lãnh trong dự thảo luật
PPP tại Công văn số 1979/BKHĐT-QLĐT cho ý kiến về các vấn đề trong việc xây dựng Luật PPP ban
hành ngày 29 tháng 3 năm 201963. Mặc dù có đề xuất bảo đảm thu nhập sẽ bị hạn chế đối với các dự án
thuộc thẩm quyền của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang bày tỏ
quan điểm của mình rằng rất khó thực hiện bảo đảm tỷ giá hối đoái do thiếu dự trữ ngoại hối tại Việt
Nam64.
Theo các cuộc phỏng vấn với TP.HCM, thành phố không nghĩ rằng việc bảo lãnh của chính phủ là cần
thiết đối với việc thực hiện các dự án PPP và hiện tại, thành phố không tích cực xem xét việc bảo lãnh.
63 Báo Đầu tư, “Gỡ vưỡ ng cỡ chế bả o lãnh tả i dư án PPP hả tả ng” (https://baodautu.vn/go-vuong-co-che-bao-lanh-tai-du-an-ppp-ha-tang-d98350.html) 64 Dựa trên các cuộc phỏng vấn với TP.HCM.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
41
Do PPP là một cơ chế chia sẻ rủi ro giữa khu vực công và tư nhân, lập trường cơ bản của TP.HCM là nếu
việc chia sẻ rủi ro là thiết yếu, cần xử lý theo các điều khoản hợp đồng trong từng hợp đồng dự án riêng
lẻ65.
Quản lý nợ công tại TP HCM được quy định tại Nghị định số 93/2018/NĐ-CP quy định về quản lý nợ
của chính quyền địa phương. Theo các cuộc phỏng vấn với TP.HCM, TP.HCM đã không thiết lập quy
tắc nào khác liên quan tới quản lý nợ công ngoài Nghị định nêu trên. Nghị định số 93 quy định rằng chính
quyền địa phương nên tuân thủ Luật Ngân sách Nhà nước và Luật Quản lý nợ công khi vay, đồng thời
chính quyền địa phương không được bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân để vay vốn hoặc phát hành trái
phiếu trong và ngoài nước (Nghị định số 93, Điều 2).
③ Quy tắc xin xếp hạng tín nhiệm quốc tế
Theo các cuộc phỏng vấn với TP.HCM, tính đến tháng 7 năm 2019, TP.HCM chưa đạt được bất kỳ xếp
hạng nào cho việc phát hành trái phiếu đô thị và cũng không có quy trình nhằm đạt được xếp hạng quốc
tế. Lý do TP.HCM chưa đạt được bất kỳ xếp hạng nào cho việc phát hành trái phiếu đô thị hiện nay là vì
không cần phải đạt được xếp hạng do trái phiếu đô thị của thành phố đã được phát hành độc quyền cho
các nhà đầu tư trong nước. Người mua trái phiếu đô thị hiện tại của Việt Nam chỉ giới hạn ở các ngân
hàng thương mại thuộc sở hữu của nhà nước, ngân hàng thương mại tư nhân và các công ty bảo hiểm.
Có thể thấy rằng lý do các ngân hàng nước ngoài không thể mua trái phiếu đô thị là do các chính quyền
địa phương không đạt được bất kỳ xếp hạng nào và không có sự bảo lãnh nào từ các tổ chức tài chính
đáng tin cậy hoặc từ chính quyền trung ương66. Trong khi đó, TP.HCM hiện đang xem xét phát hành trái
phiếu đô thị cho các nhà đầu tư nước ngoài, và trong trường hợp đó, cần phải đạt được xếp hạng tín
nhiệm mới67.
65 Như trên 66 Ngân hàng Thế giới, “Huy động tài chính cho Phát triển Cơ sở hạ tầng địa phương tại Việt Nam: Chương trình hỗ trợ tài chính cho Cơ sở hạ tầng thành phố” 67 Dựa trên các cuộc phỏng vấn với TP.HCM.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
42
CHƯƠNG 4 Hồ sơ hoạt động của dự án PPP và tương tự PPP tại TP.HCM và các vấn đề
4.1 Các dự án PPP và tương tự PPP tại TP.HCM
4.1.1 Danh sách dự án PPP
Trên trang web của SKHĐT TP.HCM/Phòng PPP, có danh sách các dự án PPP và dự án tương tự PPP mà
thành phố mong muốn phát triển68. Những danh sách này do SKHĐT biên soạn và công bố. Danh sách bao
gồm 4 nhóm sau tùy thuộc vào tiến trình từng dự án. Mỗi nhóm lần lượt có 28, 21, 17 và 291 dự án. Để biết
thông tin đầy đủ về dự án, vui lòng tham khảo Phụ lục 2.
- Nhóm A: Các dự án đã triển khai (28)
- Nhóm B: Các dự án đang chờ phê duyệt đấu thầu (21)
- Nhóm C: Các dự án đang trong giai đoạn NCTKT hoặc NCKT (17)
- Nhóm D: Các dự án Kêu gọi đầu tư - dự án đang trong giai đoạn lập kế hoạch (291)
Đối với các dự án thuộc Nhóm C và D, phương thức thực hiện (phương thức chi tiêu / đầu tư công thông
thường, PPP, đầu tư trực tiếp hoặc các phương thức khác) vẫn chưa được xác định. Do đó, cần lưu ý rằng
các dự án này sẽ không nhất thiết phải được thực hiện theo hình thức PPP theo Nghị định số 63.
Đối với nghiên cứu này, về cơ bản, các dự án thuộc Nhóm D là mục tiêu vì các dự án thuộc Nhóm B và C
đã trải qua quá trình lập kế hoạch và ra quyết định về hình thức dự án trong BCNCTKT hoặc BCNCKT
bên phía Việt Nam và một phần nhỏ còn lại để JICA hỗ trợ thực hiện. Tuy nhiên, điều này không hoàn toàn
loại trừ khả năng đầu tư vào các dự án thuộc Nhóm B và C do tình trạng dự án đã công bố có thể không
phản ánh được tình trạng thực tế.
4.1.2 Hồ sơ hoạt động PPP
Tại TP.HCM, các dự án BOT, BT và BOO đã được thực hiện (bao gồm cả đang thực hiện và đã tạm dừng)
trước khi Nghị định số 15 có hiệu lực vào năm 2015 định nghĩa về PPP. Theo các tài liệu nói trên thu được
từ SKHĐT/Phòng PPP, 28 dự án đã được thực hiện theo các hình thức đó (Nhóm A). Trong số các dự án
này, chỉ có một dự án phòng tránh ngập nước (BT)69 đã được triển khai sau khi ban hành Nghị định số 15.
Phân tích theo lĩnh vực, các dự án này gồm 23 dự án giao thông vận tải, 1 dự án nhà máy xử lý nước, 1 dự
án nhà máy xử lý nước thải, 1 dự án xây dựng, 1 dự án phòng tránh ngập nước, và 1 dự án công trình công
cộng. Phân tích theo mô hình, các dự án này gồm 13 dự án BT (46%), 10 dự án BOT (36%) và 5 dự án
BOO (18%).
68 Danh sách dự án được đăng tải trên trang web của SKHĐT TP.HCM (https://ppp.tphcm.gov.vn/en/du-an-dang-keu-goi-dau-tu.html) 69 Dự án kiểm soát ngập nước đô thị TP. Hồ Chí Minh (Giai đoạn 1)
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
43
Đối với các dự án đã thực hiện, số dự án theo lĩnh vực, chi phí dự án và tỷ lệ mô hình dự án được trình bày
trong Hình 4.1-1. Chi phí cho lĩnh vực môi trường lớn, trung bình 4,7 nghìn tỷ VNĐ (khoảng 22,4 tỷ JPY),
do lĩnh vực này có 1 dự án tránh ngập nước quy mô lớn trị giá khoảng 10 nghìn tỷ VNĐ (khoảng 47,7 tỷ
JPY). Đối với lĩnh vực giao thông vận tải, 0,1 nghìn tỷ VNĐ được phân bổ cho cơ sở vật chất giao thông
vận tải đường thủy (xấp xỉ 4,8 tỷ JPY) và 10 nghìn tỷ VNĐ cho phát triển đường vành đai ngoài (xấp xỉ
47,7 tỷ JPY), với giá trị trung bình 2,6 nghìn tỷ VNĐ (xấp xỉ 12,4 tỷ JPY). Mỗi dự án được thực hiện bởi
các doanh nghiệp địa phương hiện có hoặc các công ty phục vụ mục đích đặc biệt (SPC).
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA lập dựa trên thông tin của SKHĐT TP.HCM, v.v.
Hình 4.1-1 Tổng quan về các Dự án Nhóm A (Đã triển khai)
4.1.3 Các dự án đáng chú ý
Trong số các dự án PPP đến nay đã được triển khai tại TP.HCM, hai dự án được trình bày sau đây là hai dự
án chính trong lĩnh vực mục tiêu.
(1) Cầu Phú Mỹ (Giao thông vận tải)
Cầu Phú Mỹ là cây cầu dây văng bắc qua sông Sài Gòn với độ dài 2.100m. Cầu thuộc Đường vành đai số
2 của TP.HCM, nối Quận 2 và Quận 7. Chủ đầu tư là Công ty cổ phần B.O.T Cầu Phú Mỹ (PMC) 70, là một
doanh nghiệp địa phương. Cầu được dự kiến xây dựng theo hình thức hợp đồng BOT với UBND TP.HCM
và được vận hành dựa trên các khoản thu phí trong 30 năm. Cầu bắt đầu xây dựng năm 2007 và hoàn thành
năm 2009. Cầu Phú Mỹ là dự án BOT đầu tiên được thực hiện tại TP.HCM. Dù việc thu phí bắt đầu từ năm
2010, lưu lượng giao thông vẫn thấp hơn nhiều so với ước tính do việc trì hoãn một dự án khác tại TP.HCM
(mở rộng Đường vành đai 2 dẫn đi Xa lộ Hà Nội), đây là một điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh
của thành phố. Kết quả là, PMC đã quyết định trả lại dự án cho TP.HCM vào năm 2012, đây là thời gian
70 Trong khi HFIC, thông qua công ty con của mình là Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (CII),
đã nắm giữ cổ phần của Công ty cổ phần B.O.T Cầu Phú Mỹ (PMC), HFIC cũng tham gia vào dự án với tư cách bên cho vay cùng với các ngân hàng thuộc sở hữu của nhà nước và các ngân hàng thương mại (https://rdo.psu.ac.th/sjstweb/journal/40-6/22.pdf)
23
30 0
2
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
0
5
10
15
20
25
Inve
st. C
apita
l per
Proj
ect
(VND
bn.
)
Num
ber o
f Pro
ject
Target Sector
ProjectInvestment (bn. VND)
BT, 13, 46%
BOT, 10, 36%
BOO, 5,
18%
ổ ộ
ự án
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
44
ngắn hơn đáng kể so với thời gian dự án quy định trong hợp đồng BOT.
(2) Nhà máy nước BOO Thủ Đức (Lĩnh vực Môi trường)
Nhà máy nước BOO Thủ Đức nằm tại quận Thủ Đức, xử lý nguồn nước thô từ sông Đồng Nai để cung cấp
nước cho khu vực trung tâm TP.HCM. Nhà máy nước này là dự án BOO đầu tiên tại thành phố mà các công
ty tư nhân tham gia vào kinh doanh cung cấp nước. Dự án xây dựng, sở hữu và vận hành các công trình lấy
nước vào, ống dẫn nước, và nhà máy xử lý nước, và tất cả nước sạch sản xuất ra được SAWACO (Tổng
Công ty Cấp nước Sài Gòn) mua theo hợp đồng bao tiêu. Công ty Cổ phần B.O.O Nước Thủ Đức được
thành lập năm 2004 bởi một công ty địa phương và năm 2009, cơ sở đầu tiên được đưa vào vận hành và
bắt đầu lọc nước với công suất 100.000 m3 /ngày. Các cơ sở thứ hai và thứ ba được hoàn thành năm 2010
và cung cấp trung bình 330.000 m3 nước sạch cho đến nay.
4.1.4 Các kế hoạch Cơ sở hạ tầng trong tương lai (Dự án PPP và dự án tương tự PPP)
(1) Dự án đang triển khai (Nhóm B và C)
Theo tài liệu từ SKHĐT/Phòng PPP như đề cập bên trên, bên cạnh 28 dự án đã thực hiện như mô tả trong
mục 3.4.1 của báo cáo này, có 21 dự án mà các nhà đầu tư đã nộp BCNCTKT và đợi phê duyệt từ các cơ
quan liên quan như Văn phòng Thủ tướng Chính phủ (Nhóm B). Bên cạnh đó, 17 dự án đang được các nhà
đầu tư lập BCNCTKT (Nhóm C).
Trong số 21 dự án đang đợi phê duyệt, có 16 dự án BT, 3 dự án BOO, 1 dự án BOT và 1 dự án BTO, và có
thể thấy rằng các dự án theo mô hình BT là chiếm đa số. Theo lĩnh vực, có 9 dự án giao thông vận tải, đây
là lĩnh vực có số lượng dự án lớn nhất, 3 dự án y tế, giáo dục và văn hóa, 2 dự án môi trường (nước và vệ
sinh), và 4 dự án thuộc các lĩnh vực khác (kiến trúc, phát triển đô thị).
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA lập dựa trên thông tin của SKHĐT TP.HCM, v.v.
Hình 4.1-2 Tổng quan về các Dự án Nhóm B (Đợi phê duyệt)
Trong số 17 dự án Nhóm C - dự án đang trong quá trình lập BCNCTKT, có 6 dự án môi trường, 4 dự án
giao thông vận tải, 2 dự án y tế và 5 dự án thuộc các lĩnh vực khác. Mô hình triển khai vẫn chưa được quyết
9
23 3
4
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
0
2
4
6
8
10
Inve
st. C
apita
l per
Proj
ect
(VND
bn.
)
Num
ber o
f Pro
ject
Target Sector
ProjectInvestment (bn. VND)
BT, 16
BOT, 1
BOO, 3
BTO, 1
ổ ộ
ự án
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
45
định cho hơn một nửa tổng số dự án đó.
Có nhiều dự án trong số đó đã được lập kế hoạch triển khai theo mô hình BT trong tương lai nhưng như đã
nêu trong 3.3. (1), mô hình BT đã bị đình chỉ tại Việt Nam. Do đó, không rõ các dự án đã được lập kế hoạch
theo mô hình BT này sẽ được phê duyệt hay không. Tuy nhiên, trong bất kỳ trường hợp nào, nếu BCNCTKT
được phê duyệt, các nhà thầu dự kiến sẽ bắt đầu lập BCNCKT, vì thế, những dự án được liệt kê ở đây có
thể được coi như kế hoạch của các dự án PPP hoặc dự án tương tự PPP trong tương lai tại TP.HCM.
(2) Dự án Kêu gọi đầu tư (Nhóm D)
Phòng PPP của SKHĐT đã công bố 291 dự án ứng cử vẫn đang trong quá trình hoạch định sơ bộ là các
dự án “Kêu gọi đầu tư”. Các dự án này được tóm tắt theo lĩnh vực tại Bảng 4.1-1.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
46
Bảng 4.1-1 Tóm tắt dự án Nhóm D (giai đoạn lập kế hoạch)
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA lập dựa trên thông tin của SKHĐT TP.HCM
Liên quan tới lĩnh vực mục tiêu của điều tra này, lĩnh vực giao thông vận tải bao gồm phần lớn các dự án
đường bộ và các dự án khác là các hệ thống giao thông vận tải mới. Trong lĩnh vực môi trường, không có
dự án nào liên quan đến cấp nước và chỉ có một nhà máy xử lý nước thải, các dự án còn lại là dự án nâng
cấp giao thông đường thủy, v.v. Bên cạnh đó, liên quan đến chất thải rắn, chỉ có một dự án bãi rác và các lò
đốt chất thải không được đề cập. Có 9 dự án trong lĩnh vực y tế và 47 dự án trong lĩnh vực văn hóa và giáo
Project Transportation Environment Health Education/Culture
90 86 2 2Road/Bridges/Parking 76 76
MRT 7 7
LRT 3 3
Sewage/WTP 1 1
Solid Waste (Disposal Site) 1 1
Others (Resettlement Area, etc.) 2 2
21 21Resettlement/Building 21 21
1 1TV service technical center 1 1
98 47 1 50Bus Station 2 2
Market 12 12
Drainage 47 47
Landslide prevention 4 4
University 1 1
Others (Resettlement Area, etc.) 32 32
1 13 3
36 34 2Kindergarten 10 10
Primary School 10 10
Secondary School 8 8
Highschool 5 5
University 1 1
Others (Political center, etc.) 2 2
9 9Hospital 8 8
Equipment 1 1
27 1 12 14
Cultural Facility 12 1 3 8
Sports Facility 9 9
Others (Housing area, etc.) 6 6
5 5
Cemetery 1 1
Agriculture 3 3
Industrial Park 1 1
291 87 53 9 47 95
G. Education and Training
H. Health
I. Culture - Sport and Society
J. Others
Total
A. Reducing Traffic Jams and Accidents
B. Social housing and resettlement
C. Information Technology
D. Urban Development/Regeneration
E. Environment-Waste TreatmentF. Flooding Reduction
Sector in HCMCTotal Target Sector Other
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
47
dục.
Số lượng dự án ứng cử và chi phí của từng dự án theo lĩnh vực mục tiêu của nghiên cứu này được trình bày
tại Hình 4.1-3.
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA dựa trên dữ liệu thu thập được từ SKHĐT TP.HCM
Hình 4.1-3 Các dự án Nhóm D theo lĩnh vực và chi phí dự án
Đối với chi phí dự án theo từng dự án, chi phí cho lĩnh vực giao thông vận tải rất lớn, hơn 6,5 nghìn tỷ
VNĐ (xấp xỉ 31 tỷ JPY), do lĩnh vực bao gồm 7 dự án đường sắt đô thị (tàu điện ngầm) với tổng giá trị 284
nghìn tỷ VNĐ (xấp xỉ 1.3547 tỷ JPY) và giá trị trung bình theo chi phí dự án ngoại trừ dự án tàu điện ngầm
là 3,7 nghìn tỷ VNĐ (xấp xỉ 17,6 tỷ JPY). Chi phí dự án là 2,3 nghìn tỷ VNĐ (xấp xỉ 11 tỷ JPY) trong lĩnh
vực y tế, 1,5 nghìn tỷ VNĐ (xấp xỉ 7,2 tỷ JPY) trong lĩnh vực môi trường, và 0,4 nghìn tỷ VNĐ (xấp xỉ 1,9
tỷ JPY) trong lĩnh vực giáo dục và văn hóa. Mặc dù một số dự án có bản mô tả mô hình dự án dự kiến,
phần lớn các dự án không có bất kỳ mô hình dự án cụ thể nào.
4.2 Các vấn đề trong thực hiện dự án PPP (Quan điểm của TP.HCM)
Dựa trên các cuộc phỏng vấn với TP.HCM, các vấn đề sau được xác định trong quá trình thực hiện PPP,
dựa trên Nghị định số 63, và dự án tương tự PPP.
① Quy trình thực hiện PPP phức tạp
Các quy trình thực hiện PPP thực tế được quy định tại Nghị định số 63 và Luật Đầu tư công (nếu các dự
án PPP này sử dụng quỹ công). Tuy nhiên, quá trình, bao gồm các phê duyệt khác nhau, quá phức tạp và
tốn thời gian (tham khảo phần 3.3エラー! 参照元が見つかりません。 của báo cáo này.). Kết quả là,
cùng với việc thiếu nguồn lực liên quan đến PPP sẽ được đề cập sau, mới chỉ có một số ít dự án PPP
được thực hiện. Đây không phải là trường hợp của riêng TP.HCM mà còn là trường hợp của các bộ và
các UBND khác.
② Thiếu nguồn lực và kinh nghiệm
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
0
20
40
60
80
100
Inve
st. C
apita
l per
Proj
ect
(VND
bn.
)
Num
ber o
f Pro
ject
Target Sector
Project Investment (bn. VND)
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
48
Cho dù SKHĐT TP.HCM có Phòng PPP, việc thực hiện dự án trên thực tế (bao gồm BCNCTKT và
BCNCKT) sẽ do sở phụ trách tương ứng đảm bảo (tham khảo phần 2.2.1 của báo cáo này). Tuy nhiên,
các sở này có nhân sự và ngân sách thực hiện PPP còn hạn chế. Bên cạnh đó, các sở này có ít kinh nghiệm
về dự án PPP. Với tình hình này, rất khó để các sở hình thành và thực hiện PPP tự phát hoặc tự định
hướng.
③ Hệ thống ngân sách trung ương không phù hợp để thực hiện PPP
Nghị định số 63 hiện hành đề cập đến AP và VGF như một hình thức hỗ trợ chính phủ. Tuy nhiên, hệ
thống ngân sách trung ương không phù hợp với hình thức này (ví dụ, không có hạng mục ngân sách phù
hợp hoặc độc lập để phân bổ ngân sách). Dù kêu gọi hỗ trợ chính phủ trong Luật PPP và các nghị định
liên quan đến PPP như thế nào, việc thực hiện ngân sách trên thực tế sẽ rất khó khăn mà không cải thiện
được các vấn đề về hệ thống ngân sách này. Cần sửa đổi hệ thống ngân sách hiện tại để củng cố hệ thống
hỗ trợ chính phủ.
4.3 Hỗ trợ từ các nhà tài trợ khác trong thực hiện các Dự án PPP tại TP.HCM
Nhóm NHTG đã cam kết xây dựng kế hoạch tổng thể tập trung vào thực hiện Luật PPP nhằm xúc tiến PPP
trên toàn lãnh thổ Việt Nam, trong mối quan hệ hợp tác với ADB, AIIB, USAID, ADF, và JICA. Nhóm tổ
chức cuộc họp hàng quý với các bên liên quan (kể từ tháng 7 năm 2019). Mặt khác, gần đây, các báo cáo
và hội thảo liên quan đến PPP tích cực được ban hành hoặc tổ chức cho TP.HCM. Năm 2019 (tính đến
tháng 7), các hoạt động sau đã được tiến hành (theo phát hiện của Nhóm nghiên cứu JICA). Tuy nhiên,
Nhóm nghiên cứu JICA chưa nhận thấy sự hỗ trợ cụ thể nào đối với từng dự án tại TP.HCM.
- Báo cáo về Kế hoạch thứ ba: Khả năng áp dụng PPP trong Giáo dục và Đào tạo tại TP. Hồ Chí Minh
- Hội thảo quốc tế về Hợp tác Công tư trong một số lĩnh vực tại TP.HCM (ngày 24 tháng 3 năm 2019)
- Hội thảo của Ngân hàng Thế giới về Hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế (ngày 24 tháng 7 năm
2019)
Tháng 4 năm 2019, IFC, một thành viên của NHTG, đã ký thỏa thuận với TP.HCM nhằm hỗ trợ lập kế
hoạch và thực hiện các dự án bệnh viện của một trường đại học y tại TP.HCM (Trường Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch). Theo tin tức truyền thông, hỗ trợ này bao gồm phát triển trung tâm đào tạo và cơ sở
vật chất cho bệnh nhân ngoại trú của bệnh viện. Dịch vụ đào tạo cũng như dịch vụ y tế phải được TP.HCM
áp dụng và phạm vi của nhà đầu tư cá nhân là phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp và bảo trì, bảo dưỡng trang
thiết bị. Có vẻ như hỗ trợ của IFC không cụ thể trong thực hiện dự án PPP mà chỉ là tư vấn lập kế hoạch
kinh doanh71. Hỗ trợ của IFC hướng tới các khoản đầu tư và khoản vay trong lĩnh vực rộng lớn hơn, không
71 Dựa trên phần Hỏi và đáp với đại điện Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch tại “Hội thảo đầu tư cơ sở hạ tầng tại TP.HCM” ngày 30 tháng 8 năm 2019
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
49
nhất thiết hạn chế ở PPP và/hoặc cơ sở hạ tầng72.
ADB đã hoạt động tích cực trong các Dịch vụ Tư vấn Giao dịch (TAS) trên khắp Việt Nam (ví dụ, dự án
cơ sở xử lý chất thải tại Đà Nẵng). Tuy nhiên, không có dự án TAS cụ thể nào được thảo luận với TP.HCM
tính đến tháng 7 năm 2019. Theo phát hiện của Nhóm nghiên cứu JICA, TP.HCM đang thảo luận với ADB
một dự án PPP về cơ sở xử lý nước thải. Đến tháng 7 năm 2019, quá trình thảo luận vẫn đang diên ra nhưng
thông tin chi tiết vẫn chưa được tiết lộ.
72 Dựa trên hội nghị qua điện thoại với IFC ngày 06 tháng 6 năm 2019 và phần Hỏi và đáp với đại điện Bệnh viện Phạm Ngọc
Thạch tại “Hội thảo đầu tư cơ sở hạ tầng tại TP.HCM” ngày 30 tháng 8 năm 2019
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
50
CHƯƠNG 5 Các doanh nghiệp Nhật Bản tham gia vào các dự án CSHT tại Việt Nam và các vấn đề
5.1 Hồ sơ hoạt động của các doanh nghiệp Nhật Bản
5.1.1 Các dự án liên quan đến CSHT
Phần lớn các dự án PPP hoặc dự án tư nhân mà các công ty Nhật Bản tham gia tại Việt Nam được trình bày
trong Bảng 5.1-1.
Bảng 5.1-1 Kinh nghiệm của các công ty Nhật Bản tham gia vào các dự án CSHT
Lĩnh vực Tên Dự án Công ty tham
gia chính
Ghi chú
Giao thông vận tải
Dự án tuyến tránh thành phố Phủ Lý
NEXCO Central Năm 2017, công ty mua lại cổ phần của SPC, đơn vị quản lý xấp xỉ 43,44 km, như tuyến tránh thành phố Phủ Lý theo hình thức thu phí dọc thành phố Phủ Lý gần Hà Nội.
Cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải
MOL Mitsui Cơ sở vật chất được các công ty địa phương phát triển trong phạm vi Cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải, được phát triển dự án thông qua khoản vay bằng đồng Yên để vận hành cảng công-ten-nơ. Ký kết năm 2009.
Cảng công-ten-nơ Cảng quốc tế Lạch Huyện
MOL Mitsui, Itochu
Cơ sở vật chất được bảo trì bảo dưỡng trong phạm vi Cảng quốc tế Lạch Huyện, được phát triển dự án thông qua khoản vay bằng đồng Yên để vận hành cảng công-ten-nơ. Vận hành năm 2018.
Hướng tới tích hợp vào hệ thống ETC
Dự án đòn bẩy mang tính hình mẫu
Mitsubishi Heavy Industries, Sojitz
Để tiến hành các thí nghiệm đòn bẩy mang tính hình mẫu tại các khu vực ngoại ô TP.HCM nhằm thu thập dữ liệu của nhiều hệ thống ETC khác nhau và phát triển hệ thống ETC tích hợp. Một Biên bản ghi nhớ đã được ký kết năm 2015.
Dự án tuyến xe buýt tại tỉnh Bình Dương
Tokyu Corporation
Năm 2014, Becamex Tokyu Bus được thành lập như một công ty con. Các làn đường ưu tiên dành cho xe buýt được đưa vào tất cả các phần đường (khoảng 6,5 km) nối thành phố cũ và thành phố mới (thành phố chính mới).
Dự án Xây dựng Cao tốc La Sơn - Túy Loan
Các tổ chức tài chính Nhật Bản bao gồm 14 ngân hàng địa phương (tổng cộng 17
Cao tốc La Sơn - Túy Loan là một phần cao tốc nối liền Hành lang Đông Tây và trung tâm thành phố Đà Nẵng. Ký kết năm 2014 với Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ (tại thời điểm đó) là ngân hàng đầu mối thu xếp vốn.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
51
Lĩnh vực Tên Dự án Công ty tham
gia chính
Ghi chú
ngân hàng)
Môi trường (cấp nước)
Đưa vào sử dụng máy bơm nước công suất cao tại Công ty Cổ phần Cấp nước Đà Nẵng
Yokohama Water Co., Ltd
Sử dụng tiền trợ cấp trang thiết bị của JCM trong năm tài chính 2016. Hai máy bơm nước tại nhà máy xử lý nước do Công ty Cổ phần Cấp nước Đà Nẵng sở hữu sẽ được thay thế bằng máy bơm nước hiệu quả cao.
Đưa vào sử dụng biến tần cho cơ sở bơm nước của cơ sở cấp nước tại TP.HCM
Yokohama Water Co., Ltd
Sử dụng tiền trợ cấp trang thiết bị của JCM trong năm tài chính 2018. Một biến tần sẽ được đơn vị điều hành kinh doanh BOO lắp đặt tại cơ sở bơm nước tại TP.HCM.
Môi trường (chất thải)
Nhà máy xử lý chất thải công nghiệp phát điện tại Hà Nội (thí nghiệm đòn bẩy mang tính hình mẫu)
Hitachi Zosen Chất thải công nghiệp hiện được chôn lấp tại khu vực xử lý cuối cùng ở thành phố Hà Nội sẽ được thiêu hủy 75 tấn/ngày để tạo ra điện (1.960 kW) bằng cách thu hồi nhiệt thải. Bản giới thiệu bắt đầu thực hiện năm 2017.
Nguồn: Nhóm nghiên cứu JICA
Trong lĩnh vực giao thông vận tải, hồ sơ hoạt động của các dự án đường bộ và cầu cảng đã được xác nhận.
Bên cạnh các công ty thương mại tổng hợp, các công ty đường bộ, công ty đường sắt và công ty giao nhận
đều tham gia vào các dự án theo lĩnh vực kinh doanh tương ứng. Trong lĩnh vực môi trường, có 2 dự án
trong đó các cơ sở cấp nước được đưa vào sử dụng thông qua Cơ chế tín chỉ chung (JCM) tại cơ sở cấp
nước và một thí nghiệm mang tính hình mẫu đã được tiến hành đối với dự án lò đốt chất thải rắn. Không
có công ty nào tham gia vào dự án CSHT trong các lĩnh vực giáo dục, văn hóa và y tế.
Ngoài các dự án nêu trên, nhiều điều tra/nghiên cứu đã được các doanh nghiệp Nhật Bản thực hiện thông
qua nhiều nguồn hỗ trợ công khác nhau như kế hoạch điều tra kinh doanh hợp tác công - tư của JICA, cơ
sở nghiên cứu dự án CSHT sử dụng vốn ODA/vốn tư được Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật
Bản và JCM của Bộ Môi trường Nhật Bản tài trợ. Các nghiên cứu này trình bày sự quan tâm của các doanh
nghiệp Nhật Bản đối với các dự án CSHT tại Việt Nam. Các điều tra này được trình bày tóm tắt trong Bảng
5.1-2 dưới đây.
Như trình bày trong Bảng 5.1-2, tổng cộng 68 nghiên cứu đã được công nhận: 14 dự án giao thông vận tải,
35 dự án môi trường, 18 dự án y tế và 1 dự án giáo dục. Sự quan tâm từ các doanh nghiệp Nhật Bản trong
từng lĩnh vực đã nhận được sự chú ý.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
52
Bảng 5.1-2 Số lượng dự án cơ sở hạ tầng theo Điều tra sơ bộ của các Công ty Nhật Bản
Lĩnh vực
Điều tra của JICA về Dự án hợp tác trong khu vực tư nhân
73 Điều tra
METI74
Điều tra
JCM75
Tổng cộng
Các dự án đã điều tra
Dự án cơ sở hạ tầng PPP
Các điều tra khác
Giao thông vận tải
8 dự án 2 dự án 3 dự án 1 dự án 14 dự
án
Đường, Cầu, BRT, Sân bay, Cảng, Đường sắt đô thị, TOD, Vỉa hè, Ứng dụng CNTT trên xe buýt
Môi trường 9 dự án 21 dự án 1 dự án 4 dự án 35 dự
án
Cấp nước, nhà máy xử lý nước, nhà máy xử lý nước thải, môi trường nước, công nghệ lọc và xử lý nước, chất thải rắn, WtE
Y tế - 18 dự án - - 18 dự
án
ICT, cơ sở vật chất/trang thiết bị bệnh viện, dịch vụ y tế, hệ thống y tế, cung cấp sản phẩm từ vải trong y tế
Giáo dục - 1 dự án - - 1 dự án
Thí nghiệm khoa học
Tổng cộng 17 dự án 42 dự án 4 dự án 5 dự án 68 tdự án
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA
5.1.2 Dự án PPP
Nhật Bản là quốc gia tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, nhiều công ty Nhật Bản đã và đang tham gia vào
các dự án CSHT thông qua một số kế hoạch như các khoản vay song phương giữa hai chính phủ, viện trợ
và hợp tác kỹ thuật. Bảng 5.1-3 trình bày kết quả của các Dự án ODA và số lượng công ty Nhật Bản tham
gia vào các ngành được điều tra. Số lượng dự án được tính dựa trên các hợp đồng đã được ký kết trong
mười năm qua (bao gồm cả hợp đồng gia hạn dựa trên kết luận của E/N và L/A), trong đó, các công ty Nhật
Bản tham gia với tư cách là nhà cung cấp và nhà thầu chính, nhằm mục đích hợp tác kỹ thuật và viện trợ
và dựa trên số lượng các dự án đã được thực hiện cho các khoản vay của chính phủ song phương. Trong số
những kế hoạch này, hợp tác kỹ thuật và viện trợ chỉ được ký kết bởi các công ty Nhật Bản. Tuy nhiên,
73 https://www2.jica.go.jp/ja/priv_sme_partner/ 74 https://www.meti.go.jp/topic/data/e90622aj.html 75 http://gec.jp/jcm/jp/wp-content/uploads/2019/01/190129list_jp.pdf
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
53
trong trường hợp các khoản vay của chính phủ song phương nói chung, các nhà thầu được mua sắm thông
qua đấu thầu cạnh tranh bao gồm các công ty nước ngoài. Do đó, những hợp đồng mà các công ty Nhật
Bản được xác nhận tham gia đều được tính vào bảng. Hơn 10 năm qua, các công ty Nhật Bản đang tham
gia vào hơn 19 dự án hợp tác kỹ thuật, 7 dự án viện trợ và 19 dự án cho vay song phương của chính phủ.
Bảng 5.1-3 Thành tựu của các dự án ODA trong từng ngành và sự tham gia của các công ty Nhật Bản trong 10 năm qua
Ngành
Hợp tác kỹ
thuật Viện trợ
Khoản vay song phương của chính phủ
Số lượng công ty Nhật Bản tham gia
/ Tổng số Dự án chính
Giao thông vận tải
4 dự án 3 dự án 14/19 dự án
Đường cao tốc Bắc – Nam
Cảng quốc tế
Nhà ga Sân bay quốc tế
Kinh doanh đường sắt đô thị
Môi trường 4 dự án 3 dự án 5/5 dự án
Cơ sở hạ tầng nước
Bảo trì hệ thống thoát nước
Cải thiện môi trường nước
Y tế 9 dự án 1 dự án 1/2 dự án Bảo trì bệnh viện
Giáo dục 2 dự án - 1/1 dự án Cải tiến trường đại học
Tổng cộng 19 dự án 7 dự án 21/27 dự án
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA
5.1.3 Sự hỗ trợ của Chính phủ Nhật Bản và các chính sách đối với các doanh nghiệp Nhật Bản
trong phát triển cơ sở hạ tầng
(1) Ngành giao thông vận tải và ngành môi trường (nước và nước thải)
Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông vận tải và Du lịch Nhật Bản (MLIT) đã và đang hỗ trợ mạnh mẽ
việc triển khai ra nước ngoài hệ thống CSHT Nhật Bản trong phạm vi MLIT, với hình thức kết hợp khu
vực công và tư thành đại diện từ Nhật Bản thống nhất, dựa trên “Luật đẩy mạnh sự gia nhập của các doanh
nghiệp Nhật Bản vào các dự án vốn xã hội nước ngoài” ban hành tháng 8 năm 2018 và “Chính sách cơ bản
nhằm đẩy mạnh sự gia nhập của các doanh nghiệp Nhật Bản vào các dự án vốn xã hội nước ngoài”.r
Hơn nữa, tháng 4 năm 2019, MLIT đã công bố “Kế hoạch hành động MLIT vì sự phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng ở nước ngoài 2019 (Kế hoạch hành động 2019)”. Kế hoạch hành động này bao gồm các phương
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
54
hướng do chính phủ thực hiện, 83 dự án sẽ được theo dõi trong tương lai (8 trong số đó là ở Việt Nam) và
các chiến lược theo ngành, v.v., cũng như đề ra chính sách hỗ trợ đối với các công ty Nhật Bản tham gia
vào các dự án cơ sở hạ tầng nước ngoài.
Trong “Kế hoạch hành động năm 2019”, tuyến Đường cao tốc Bắc - Nam, Dự án xây dựng và vận hành
Sân bay quốc tế Long Thành, Dự án cải thiện CSHT công cộng tại tỉnh Bình Dương và năm dự án khác đã
được đề cập đến là các dự án của Việt Nam cần sự quan tâm không chỉ đối với các cơ hội xây dựng bằng
vốn ODA mà còn là các cơ hội hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, trong ngành đường bộ, việc khởi tạo dự án
đường bộ PPP và sự tham gia của các công ty về đường cao tốc Nhật Bản vào các dự án thuộc lĩnh vực
xanh được coi là hướng mở rộng trong tương lai. Trong ngành đường sắt, các công ty Nhật Bản được cho
là có thế mạnh trong phát triển theo định hướng giao thông công cộng và phát triển xây dựng nhà ga. Việc
áp dụng những thế mạnh này vào tuyến Tàu điện ngầm số 1 đang được xây dựng tại TP.HCM rất được kỳ
vọng.
Trong lĩnh vực nước và nước thải, dự án Hệ thống thoát nước Yên Xá Thành phố Hà Nội được liệt kê là
một dự án được sự quan tâm lớn. Cơ quan quản lý tài nguyên Nước Nhật Bản và Cơ quan Công trình thoát
nước Nhật Bản, đã được thực hiện việc lập dự án từ giai đoạn ban đầu. Năm 2018, một cuộc đấu thầu EPC
đã diên ra và JFE Engineering đã trúng thầu. Bên cạnh đó, do có hồ sơ hoạt động JCM tại khu vực bảo tồn
năng lượng, dự kiến các công ty Nhật Bản sẽ tiếp tục sử dụng cơ chế để tham gia vào kinh doanh CSHT tại
Việt Nam.
(2) Ngành môi trường (chất thải rắn)
Nhật Bản và Việt Nam đã ký một JCM vào năm 2013, và dựa trên khuôn khổ đó, cung cấp hỗ trợ lắp đặt
các cơ sở hạ tầng, v.v. để “giảm phát thải khí nhà kính sử dụng công nghệ tiên tiến, v.v.”. Hiện tại, theo ghi
nhận, hỗ trợ này chưa được áp dụng cho ngành chất thải ở Việt Nam. Do đó, tỷ lệ trợ cấp được thiết lập tối
đa là 50%.
(3) Ngành y tế
Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản đưa ra chủ trương “đẩy mạnh triển khai quốc tế của ngành ý tế”
bao gồm nội dung như chuyển giao công nghệ y tế tiên tiến và nâng cao doanh số thiết bị y tế, thuốc và
sản phẩm chăm sóc sức khỏe chất lượng cao từ Nhật Bản dưới dạng hợp tác công – tư.. Bộ cũng đưa ra
biện pháp nhằm tăng tốc quá trình phê duyệt về các thiết bị y tế và thuốc của Nhật Bản đã được phê duyệt
tại Nhật Bản tại các quốc gia đối tác. Ngoài ra, việc xây dựng cơ sở y tế như bệnh viện, v.v. có thể được
coi là dự án xây dựng trong “Kế hoạch hành động 2019” của MLIT.
(4) Ngành giáo dục và văn hóa
Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ Nhật Bản đã xúc tiến dự án thúc đẩy phát triển
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
55
giáo dục theo phong cách Nhật ở nước ngoài (EDU-Port Japan) như một phần của hợp tác công - tư của
Nhật Bản kể từ năm 2016. Sáng kiến này dành cho phần “mềm”, phần nội dung còn phần “cứng” như
xây dựng trường học có thể được coi là dự án CSHT dựa trên “Kế hoạch hành động 2019” của MLIT.
Ngoài ra, tháng 7 năm 2018, METI, Cục Thể thao Nhật Bản, JETRO và Cơ quan phát triển Thể thao Nhật
Bản đã ký một thỏa thuận cơ bản về “hợp tác bốn chiều” nhằm quảng bá quốc tế về thể thao Nhật Bản và
kinh doanh thể thao ra nước ngoài.
5.2 Các vấn đề đối với sự tham gia các dự án PPP và dự án tương tự PPP từ quan điểm doanh
nghiệp Nhật Bản
Để hiểu được mối quan tâm của các doanh nghiệp Nhật Bản đối với các dự án PPP tại Việt Nam và các vấn
đề về sự tham gia của các doanh nghiệp đó vào các dự án PP và dự án tương tự PPP, nhiều cuộc phỏng vấn
với các công ty Nhật Bản đã được thực hiện trong điều tra này.
Những rủi ro sau đây được xác định là những rủi ro đặc biệt quan trọng đối với các công ty Nhật Bản.
- Rủi ro chính trị (thay đổi chính sách đột ngột của các nhà hoạch định chính sách và các quan chức
hàng đầu)
- Rủi ro về nhu cầu (dự báo nhu cầu của CQNNTQ đối với các dự án PPP/dự án tương tự PPP, sự
bất ổn định về doanh thu trong các dự án BT)
- Rủi ro tín dụng (sự chậm trê của các tổ chức chính phủ trong thanh toán liên quan đến dự án)
- Rủi ro thể chế (thu phí cho FIT, phí xử lý dự án xử lý chất thải, v.v.)
- Rủi ro hối đoái (biến động giá VNĐ so với các ngoại tệ phổ biến như JPY và USD)
- Các vấn đề pháp lý
Dựa trên nhận thức rủi ro chung nêu trên, các vấn đề sau đã được xác định đối với các công ty Nhật Bản
tham gia vào các dự án PPP và dự án tương tự PPP tại Việt Nam.
① CQNNTQ chưa lập kế hoạch và nghiên cứu dự án PPP một cách đầy đủ
Để chắc chắn thực hiện các dự án PPP, CQNNTQ phải bảo đảm tính khả thi từ góc nhìn của khu vực tư
nhân tại thời điểm lập kế hoạch và nghiên cứu (đặc biệt là trong BCNCTKT và BCNCKT) về kế hoạch
kinh doanh và tài trợ, v.v. Tuy nhiên, trong thực tế, những điểm này không được nghiên cứu kỹ và tình
huống này dẫn đến sự bế tắc trong lập kế hoạch dự án hoặc không có đơn vị đề xướng kinh doanh phù
hợp trong đấu thầu. Thiếu nhân viên tại CQNNTQ (bao gồm thiếu kinh nghiệm) và thiếu ngân sách
nghiên cứu có thể là nguyên nhân của những vấn đề này.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
56
② Hệ thống tài chính và thị trường tài chính còn non trẻ
Theo định nghĩa, PPP kêu gọi sự hợp tác phù hợp giữa khu vực công và tư. Tuy nhiên, hệ thống tài chính
Việt Nam hiện tại không thể cung cấp hỗ trợ tài chính phù hợp cho các dự án PPP. Ví dụ như việc cung
cấp VGF cho các dự án, Nghị định số 63 cho phép thực hiện VGF trong khi hệ thống tài chính không
phù hợp với phân bổ ngân sách thực tế . Hơn nữa, không có quy trình rõ ràng về bảo lãnh chính phủ
(chính phủ và dưới cấp chính phủ). Đồng thời, thị trường tài chính còn non trẻ và rất khó để các công ty
tư nhân huy động vốn dài hạn (20-30 năm). Mức lãi suất thương mại cao cũng cản trở việc sử dụng vốn
tư.
③ Lo ngại về khả năng hoàn thành hợp đồng của chính phủ Việt Nam
Nói chung, trong các hợp đồng PPP, chính phủ dự kiến sẽ thu hồi đất dự án, phối hợp với các bộ và cơ
quan chính phủ liên quan, đặt ra và sửa đổi các khoản phí khác nhau, thanh toán cho VGF hoặc AP, và
cung cấp hỗ trợ cần thiết khác cho khu vực tư nhân. Khu vực tư nhân vẫn chưa chắc chắn về khả năng
của Chính phủ Việt Nam và các UBND địa phương để thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng này (ví dụ,
ngay cả trong các dự án ODA, việc thanh toán cho khu vực tư nhân thường xuyên bị trì hoãn). Do đó,
nhiều công ty cực kỳ thận trọng với các dự án chủ yếu dựa vào việc thực hiện hợp đồng và hỗ trợ công
của chính phủ.
④ Tính thiếu minh bạch trong thực hiên chi tiêu công theo hình thức PPP và khả năng sinh lời
của dự án không rõ ràng
Vì những lý do nêu trên, nhiều dự án PPP hoặc dự án tương tự PPP được triển khai tại Việt Nam cho đến
nay là các dự án USP hoặc BT. Để bổ sung cho khả năng sinh lời của dự án trong hoạt động kinh doanh
chính, cho đến nay, “mô hình BT” trong đó cho phép khu vực tư nhân sử dụng và phát triển các tài sản
công như đất đai đã được áp dụng cho nhiều dự án. Tuy nhiên, tính minh bạch trong thực hiện chi tiêu
công theo hình thức PPP có thể không được bảo đảm đủ trong các phương pháp này. Hơn nữa, liên
quan tới dự báo về khả năng sinh lời của dự án, các phương pháp này mang lại sự không chắc chắn cao
và rủi ro cao cho khu vực tư, và tình trạng này đang là một trở ngại lớn đặc biệt là các doanh nghiệp nước
ngoài,.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
57
CHƯƠNG 6 Lựa chọn các dự án triển vọng
6.1 Quy trình đánh giá, phương pháp và tiêu chí
6.1.1 Quy trình lựa chọn dự án triển vọng
Mục tiêu của chương này là xác định các dự án triển vọng liên quan đến đầu tư ở nước ngoài và các khoản
vay của JICA hoặc các khoản đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản. Các dự án triển vọng đó về cơ bản
đã được lựa chọn thông qua các đánh giá dựa trên “danh sách dự án ứng cử đã được công bố (tính đến tháng
3 năm 2019)”, thu thập được từ SKHĐT/Phòng PPP đã đề cập đến tại 4.1.1 của báo cáo này. Ngoài ra, trong
phạm vi nhiều nhất có thể, bằng cách thu thập và đánh giá các danh sách dự án trong quá khứ, nhóm nghiên
cứu đã kiểm tra một số khả năng có thể có một số dự án triển vọng bị lẫn trong những danh sách mới nhất.
Các dự án triển vọng đã được lựa chọn và đánh giá qua hai giai đoạn sau.
- Giai đoạn 1: Danh sách dự án theo tiêu chí bên ngoài
- Giai đoạn 2: Đánh giá danh sách rút gọn theo tiêu chí cơ bản
Thông qua các giai đoạn này, các tiêu chí bên ngoài (A1-A4) và tiêu chí cơ bản (B1-B3) đã được áp dụng.
Các tiêu chí bên ngoài, ngành, quy mô dự án (vốn đầu tư ban đầu), quy mô tái định cư và kế hoạch dự án,
được áp dụng cho các dự án ứng cử một cách tự động trước khi đánh giá dự án chi tiết. Mặt khác, tiêu chí
cơ bản được sử dụng trong đánh giá định tính chi tiết của từng dự án về mức độ ưu tiên và tính cấp bách
của TP.HCM, tính sẵn sàng và tính khả thi của dự án, tính hợp pháp của các hỗ trợ từ Nhật Bản và khả năng
đóng góp của các công ty Nhật Bản. Thông tin về vấn đề này được trình bày trong phần sau.
6.1.2 Tiêu chí lựa chọn để đánh giá
(1) A: Tiêu chí bên ngoài
Trong giai đoạn này, một lựa chọn dự án sơ bộ đã được thực hiện trong một danh sách dài các dự án theo
các tiêu chí bên ngoài được trình bày dưới đây.
A-1: Ngành
Tiêu chí ở đây là liệu một dự án có nằm trong các ngành mục tiêu của điều tra này hay không. Mỗi dự án
được liệt kê trong danh sách thu thập sẽ nằm trong các ngành hoặc phân ngành mục tiêu sau đây.
・Giao thông vận tải (đường bộ, bãi đỗ xe, đường sắt, cơ sở vật chất logistics, v.v.)
・Môi trường (cấp nước, nước thải, chất thải rắn, v.v.)
・Y tế (bệnh viện, cơ sở điều dưỡng, v.v.)
・Giáo dục và văn hóa (trường học, cơ sở thể dục thể thao, v.v.)
A-2: Quy mô dự án (vốn đầu tư ban đầu)
Nhìn chung, một trong những nhân tố chính khiến các công ty tư nhân quan tâm đến dự án CSHT là các
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
58
dự án ở trên (đồng thời dưới) là mức quy mô nhất định của vốn đầu tư. Mặt khác, quy mô của các dự
án khác nhau giữa các ngành. Do đó, ngưỡng sau đây được thiết lập cho từng ngành trong điều tra này
dựa trên kinh nghiệm của JICA, các cuộc thảo luận với JICA và các cuộc phỏng vấn với các công ty Nhật
Bản của đội ngũ nghiên cứu. Tiêu chí đánh giá ở đây là chi phí dự án ước tính vượt quá ngưỡng.
・Giao thông vận tải : 1,2 nghìn tỷ VNĐ (khoảng 5,7 tỷ JPY)
・Môi trường : 1,0 nghìn tỷ VNĐ (khoảng 4,8 tỷ JPY)
・Y tế : 0,5 nghìn tỷ VNĐ (khoảng 2,4 tỷ JPY)
・Giáo dục và Văn hóa : 0,5 nghìn tỷ VNĐ (khoảng 2,4 tỷ JPY)
A-3: Quy mô tái định cư
Tái định cư quy mô lớn đòi hỏi nhiều thời gian và quy trình từ quan điểm cân nhắc về môi trường và xã
hội (bao gồm cả việc phát triển các khu tái định cư). Do đó, rất khó để các công ty tư nhân thực hiện
thuận lợi các dự án như vậy và tái định cư quy mô lớn là một rủi ro lớn đối với họ. Trong điều tra này,
một tiêu chí được đặt ra là số tái định cư không tự nguyện không quá 200 người, mức độ thường được
áp dụng cho Nhóm A trong Hướng dẫn của JICA về các Cân nhắc về Môi trường và Xã hội.
A-4: Kế hoạch dự án
Những dự án được thiết kế rõ ràng là các dự án BT và các dự án AP đã bị loại khỏi các dự án triển vọng.
Lý do là việc triển khai dự án BT hiện đang bị đình chỉ ở Việt Nam kết hợp với tính minh bạch thấp và
rủi ro dự án cao, do đó không phù hợp với sự hỗ trợ của JICA và sự tham gia của các công ty Nhật Bản.
Mặt khác, chưa có dự án AP nào được triển khai tại Việt Nam mặc dù kế hoạch này được cho phép trong
Nghị định số 63. Như trình bày tại phần 5.2 của báo cáo này, nói một cách thẳng thắn, thời điểm nàylà
quá sớm để thực hiện Kế hoạch AP.
(2) B: Tiêu chí cơ bản
Các tiêu chí sau đây được áp dụng cho các dự án ứng cử để lọt vào danh sách rút gọn. Dựa trên các tiêu chí
giống nhau, các dự án trong danh sách rút gọn đã được đánh giá.
B-1: Mức độ ưu tiên và tính cấp bách của TP HCM, những kỳ vọng người Việt vào Nhật Bản
Tất cả các dự án CSHT trong danh sách đều được cho là cần thiết. Tuy nhiên, trong số đó, những dự án
có mức độ ưu tiên và tính cấp bách cao hơn được coi là có khả năng thực hiện sớm cao hơn. Ngoài ra,
kỳ vọng từ TP.HCM đối với JICA và các công ty Nhật Bản cũng là một nhân tố quan trọng. Đối với tiêu
chí này, các dự án được đánh giá theo thang điểm 3 (A, B và C) dựa trên đánh giá của các tài liệu và
trang web khác nhau cũng như các cuộc thảo luận với các quan chức TP.HCM.
B-2: Tính sẵn sàng và tính khả thi của dự án
Đối với tính sẵn sàng của dự án, các dự án được đánh giá dựa trên tiến độ việc lập dự án, ví dụ: chuẩn bị
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
59
điều tra sơ bộ bao gồm BCYĐĐT, BCNCTKT và BCNCKT, xin giấy phép dự án, tiến hành thu hồi đất.
Đối với tiêu chí này, các dự án được đánh giá theo thang điểm 3 (A, B và C) dựa trên đánh giá của các
tài liệu và trang web khác nhau cũng như các cuộc thảo luận với các quan chức lãnh đạo TP.HCM.
B-3: Tính hợp pháp của hỗ trợ từ Nhật Bản và khả năng đóng góp của các công ty Nhật Bản
Do một trong những mục tiêu của điều tra này là áp dụng PSIF của JICA, cần phải đáp ứng các yêu cầu
cơ bản của PSIF của JICA để lựa chọn các dự án triển vọng. Cần thỏa mãn các điều kiện và yêu cầu sau
đây để đáp ứng khả năng áp dụng và tính hợp pháp của hỗ trợ đó.
Ngành mục tiêu
- CSHT, tăng tốc phát triển
- MTPTBV ( mục tiêu phát triển bền vững)76
- Thay đổi khí hậu
Các yêu cầu PSIF
- Phù hợp với chính sách phát triển của chính phủ với hiệu quả phát triển cao hơn
- Lập kế hoạch kinh doanh phù hợp với tính khả thi cao
Ngoài ra, nếu không bắt buộc, các công ty Nhật Bản thể hiện sự quan tâm đến dự án thông qua sự tham gia
của mình, dự án mang lại những giá trị mới tại Việt Nam hoặc trong khu vực.
Dựa trên các cuộc thảo luận với JICA và các cuộc phỏng vấn với các công ty Nhật Bản, các dự án đã được
đánh giá theo thang điểm 3 (A, B và C).
(3) Xếp hạng tổng thể
Dựa trên các tiêu chí trên, khoảng 10 dự án triển vọng đã lọt vào danh sách rút gọn. Những dự án trong
danh sách rút gọn này được đánh giá thêm dựa trên các tiêu chí cơ bản để đánh giá tổng thể. Đánh giá tổng
thể được đánh giá theo thang điểm 3 (A, B và C). Xếp hạng được thực hiện dựa trên sáu điểm sau bao gồm
các tiêu chí cơ bản được mô tả ở trên.
1) Mức độ ưu tiên và tính cấp bách của TP.HCM, người Việt kỳ vọng vào Nhật Bản
2) Kỳ hạn kế hoạch
3) Tiến độ chuẩn bị
4) Khả năng áp dụng và tính khả thi của kế hoạch dự án đã lập
5) Ý nghĩa của việc hỗ trợ từ JICA
76 17 mục tiêu: giảm nghèo, xóa đói, y tế, giáo dục, bình đẳng giới, nước/vệ sinh, năng lượng, tăng trưởng kinh tế, cơ sở hạ
tầng/công nghiệp hóa, điều chỉnh bất bình đẳng, xây dựng đô thị, sản xuất và tiêu dùng bền vững, biến đổi khí hậu, biển và bảo tồn nguồn tài nguyên biển, rừng/đa dạng sinh học, hòa bình và quan hệ đối tác toàn cầu.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
60
6) Mức độ quan tâm và khả năng đóng góp của các công ty Nhật Bản
6.2 Lựa chọn các dự án triển vọng
6.2.1 Danh sách chọn lọc các tiêu chí bên ngoài
(1) Danh sách chọn lọc các Dự án nhóm D
Các dự án nhóm D trong danh sách của SKHĐT đã được thu hẹp với các tiêu chí bên ngoài A1-A3. Bảng
6.2-1 trình bày dự án trong danh sách rút gọn theo tiêu chí.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
61
Bảng 6.2-1 Các dự án trong danh sách rút gọn theo tiêu chí bên ngoài
Tên Dự án Ngành Phân ngành
Quy mô đầu tư
(tỷ VNĐ)
Số hộ dân tái định cư không tự nguyện
1 Cầu vượt thép tại ngã tư Bốn Xã Giao thông
vận tải Đường bộ 1.860 <200
2 Ngã tư nối Bà Chiêm tới Khu Công nghiệp Hiệp Phước - cao tốc Bến Lức - Long Thành
Giao thông vận tải
Đường bộ 1.800 <200
3 Giao điểm Rừng Sác - cao tốc Bến Lức - Long Thành
Giao thông vận tải
Đường bộ 2.000 <200
4 Hệ thống thu và nhà máy xử lý nước thải Nam Sài Gòn
Môi trường Nước thải 3.500 không chắc
chắn
5 Hệ thống thoát nước và cải thiện ô nhiêm Thẩm Lương – Bến Cát – Rạch Nước Lên, giai đoạn 1
Môi trường Thoát nước 2.000 <200
6 Kênh Bến Nghé Môi trường Thoát nước 2.000 <200
7 Đập Thủy triều tại sông Ong Dung Môi trường Thoát nước 1.000 <200
8 Đập Thủy triều tại sông Vàm Thuật Môi trường Thoát nước 1.000 <200
9 Nạo vét và cải tạo sông Cầu Suối Môi trường Thoát nước 1.000 <200
10 Kênh Trần Quang Cơ Môi trường Thoát nước 1.000 <200
11 Dự án nạo vét luồng Soài Rạp (giai đoạn 2) Môi trường Thoát nước 8.480 <200
12 Dự án nạo vét luồng Soài Rạp (giai đoạn 3) Môi trường Thoát nước 7.900 <200
13 Xây dựng bệnh viện đa khoa với 500 giường bệnh cho Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Y tế Bệnh viện 2.500 <200
14 Xây dựng khu liên hợp bệnh viện tại Khu đô thị Tây Bắc
Y tế Bệnh viện 5.000 không chắc
chắn
15 Dự án di dời trường Đại học - Cao đẳng Giáo dục Trường 2.000 không chắc
chắn
16 Khu liên hợp cơ sở đào tạo đa năng gồm nhà khách cho các chuyên gia và khách sạn
Giáo dục Thể dục thể thao
2.000 <200
17 Xây dựng sân vận động 50.000 ghế ngồi tại Khu liên hợp thể thao Rạch Chiếc
Giáo dục Thể dục thể thao
5.000 <200
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
62
Đối với các dự án được giới hạn tại (1) được chọn lọc theo tiêu chí A-4. Bảng 6.2-2 trình bày kết quả lựa
chọn.
Bảng 6.2-2 Các dự án trong danh sách rút gọn theo tiêu chí yếu tố
Tên Dự án Ngành Phân
ngành
Quy mô
đầu tư
(tỷ VNĐ)
Cư dân tái
định cư
không tự
nguyện
Dự kiến
Kế hoạch
PPP
1
Xây dựng bệnh viện đa khoa với 500
giường bệnh cho Trường Đại học Y
khoa Phạm Ngọc Thạch
Y tế Bệnh viện 2.500 <200 BOT
2 Xây dựng khu liên hợp bệnh viện tại
Khu đô thị Tây Bắc Y tế Bệnh viện 5.000
không chắc
chắn BOT
3
Khu liên hợp cơ sở đào tạo đa năng
gồm nhà khách cho các chuyên gia
và khách sạn
Giáo dục Thể dục
thể thao 2.000 <200 BOT/BTO
4
Xây dựng sân vận động 50.000 ghế
ngồi tại Khu liên hợp thể thao Rạch
Chiếc
Giáo dục Thể dục
thể thao 5.000
không chắc
chắn BOT/BTO
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA
(2) Danh sách rút gọn các Dự án nhóm B và C
Bên cạnh các dự án trên, Nhóm nghiên cứu JICA đã đánh giá nhiều báo cáo điều tra khác nhau đã được
thực hiện trong quá khứ và dữ liệu thu được từ SKHĐT như danh sách các dự án Nhóm B (đợi phê duyệt)
và Nhóm C (theo BCNCTKT hoặc BCNCKT), và đã liệt kê rút gọn theo tiêu chí bên ngoài (A1-A4). Các
dự án trong danh sách rút gọn được trình bày tại Bảng 6.2-3
.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
63
Bảng 6.2-3 Các dự án được liệt kê rút gọn từ dự án khác
Tên Dự án Ngành Phân
ngành
Quy mô
đầu tư
(tỷ VNĐ)
Cư dân tái
định cư
không tự
nguyện
Dự kiến
Kế hoạch
PPP
1 Dự án Nhà máy đốt rác phát điện
Phước Hiệp Môi trường
Chất thải
rắn 1.300 <200 BOT
2 Bệnh viện Nguyên Tri Phương Y tế Bệnh viện Không
xác định <200 BOT
3 Xây dựng mới bệnh viện chấn
thương và chỉnh hình Y tế Bệnh viện 1.132
không chắc
chắn BOT
4 Xây dựng mới Trung tâm thể dục
thể thao Phan Đình Phùng Y tế
Thể dục
thể thao 1.797 <200 BOT
5 Xây dựng bãi đỗ xe ngầm tại Sân
vận động Hoa Lư
Giao thông
vận tải Bãi đỗ xe 1.366 <200 BOT
6
Xây dựng cụm cảng trung chuyển
- ICD tại Phường Long Bình,
Quận 9
Giao thông
vận tải Logistics 4.635
không chắc
chắn BOO/FDI
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA
6.2.2 Các dự án được liệt kê rút gọn
Nhóm nghiên cứu JICA đã lựa chọn 10 dự án sau là dự án trong danh sách rút gọn (4 dự án Nhóm D, 7 dự
án Nhóm B và C). Bảng 6.2-4 trình bày các dự án trong danh sách rút gọn theo ngành.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
64
Bảng 6.2-4 Dự án triển vọng trong danh sách rút gọn
Tên Dự án Ngành Phân
ngành
Quy mô đầu
tư
(nghìn tỷ
VNĐ)
Dự kiến
Kế hoạch
PPP
1 Xây dựng bãi đỗ xe ngầm tại Sân vận động Hoa Lư Giao thông
vận tải Bãi đỗ xe 3,4 BOT
2 Xây dựng cụm cảng trung chuyển - ICD tại Phường
Long Bình, Quận 9 9
Giao thông
vận tải Logistics 4,6 BOO/DI
3 Dự án Nhà máy đốt rác phát điện Phước Hiệp Môi trường Chất thải
rắn 2,1 BOT
4 Bệnh viện Nguyên Tri Phương Y tế Bệnh
viện 2,0
BOT
5 Xây dựng bệnh viện đa khoa với 500 giường bệnh cho
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Y tế
Bệnh
viện 2.8
BOT
6 Xây mới bệnh viện chấn thương và chỉnh hình Y tế Bệnh
viện 1,1
BOT
7 Xây dựng khu liên hợp bệnh viện tại Khu đô thị Tây
Bắc Y tế
Bệnh
viện 5,0
BOT
8 Khu liên hợp cơ sở đào tạo đa năng gồm nhà khách
cho các chuyên gia và khách sạn (Phú Thọ) Giáo dục
Thể dục
thể thao 2,0
BOT/BTO
9 Xây dựng sân vận động 50.000 ghế ngồi tại Khu liên
hợp thể thao Rạch Chiếc Giáo dục
Thể dục
thể thao 5,0 BOT/BTO
10 Xây mới Trung tâm thể dục thể thao Phan Đình Phùng Giáo dục Thể dục
thể thao 1,8 BOT
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
65
Địa điểm của các dự án này được trình bày tại Hình 6.2-1.77
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA
Hình 6.2-1 Địa điểm của các dự án được chọn
6.3 Tổng quan về các dự án triển vọng và kết quả đánh giá
Đối với 10 dự án trong danh sách rút gọn tại 6.2, Bảng 6.3-1 trình bày các thông tin cơ bản và kết quả đánh
giá theo tiêu chí yếu tố (B1-B3) mô tả tại 6.1.2. Điểm xếp hạng tổng thể được thực hiện dựa trên 6 tiêu chí
trình bày tại 6.1.2 (3) theo thang điểm 3 là A, B và C, từ cao xuống thấp. Để biết thêm thông tin về từng dự
án, vui lòng tham khảo Phụ lục 4.
77 Địa điểm của Dự án 7 “Xây dựng khu liên hợp bệnh viện tại Khu đô thị Tây Bắc” không được thể hiện trên bản đồ do chưa ấn định quy hoạch tổng thể khu vực phát triển.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
66
Bảng 6.3-1 Kết quả đánh giá các dự án trong danh sách rút gọn
Tên Dự án Số 1: Xây dựng bãi đỗ xe ngầm tại Sân vận động Hoa Lư
Thông
tin cơ
bản
Ngành Giao thông vận tải/Bãi đậu xe
Kế hoạch dự
án
BOT
Chi phí dự án 3,42 nghìn tỷ VNĐ (16,3 tỷ JPY)
Tình trạng Đã phê duyệt BCNCTKT
Di dời khu
dân cư
<200
Đánh
giá
Tiêu chí Điểm
xếp
hạng
Lý do
C1. Ưu tiên
của TP.HCM A
・Ưu tiên của dự án được đánh giá cao do một trong bốn bãi đỗ xe
ngầm được liệt kê trong quy hoạch tổng thể của TP.HCM.
・Các dự án dự kiến sẽ giải quyết các vấn đề về ách tắc giao thông và
tai nạn giao thông do được đặt tại khu vực tắc nghẽn tại trung tâm thành
phố.
C2. Tính sẵn
sàng và tính
khả thi của
dự án
A
・Kỳ hạn bắt đầu thực hiện dự án sớm do BCNCTKT đã được TP.HCM
phê duyệt.
Vì vậy, nếu nhà đầu tư tuân theo BCNCTKT đã được phê duyệt, nhà
đầu tư có thể bắt đầu với BCNCKT.
・Tại khu vực dành cho thể thao, dự án đang trong quá trình thu hồi đất
và đã hoàn thành 21 trong số 31 hộ gia đình.
・Đặt tại Quận 1, trung tâm của TP.HCM, thu hút kinh doanh thương
mại.
・Một số nhà đầu tư đã thể hiện sự quan tâm đầu tư vào dự án.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
67
C3. Quan
điểm và đóng
góp đầu tư dự
kiến của
JICA và/hoặc
các công ty
Nhật Bản
B
・Dự án được kỳ vọng sẽ đáp ứng các yêu cầu của MTPTBV về kết
quả tích cực của việc giảm ách tắc giao thông và cung cấp chức năng
phòng chống thiên tai.
・Sân vận động và các cơ sở vật chất được người dân sử dụng rộng rãi
cho thể dục thể thao, nâng cao sức khỏe, giải trí và giáo dục.
・Sân vận động được kỳ vọng sẽ được sử dụng như một cơ sở để phòng
chống thiên tai tại TP.HCM.
・Địa điểm dự án được đặt tại Quận 1, trung tâm của TP.HCM, thu hút
kinh doanh thương mại và kinh doanh bãi đỗ xe.
C4. Xếp hạng
tổng thể A
Ưu tiên cao của TP.HCM và tầm quan trọng đối với việc giảm nhẹ
ách tắc giao thông cũng lớn.
・Phần lớn mặt bằng dự án đã được đảm bảo.
・BCNCTKT đã thực hiện và kỳ hạn bắt đầu thực hiện dự án sớm.
・Nhiều công ty Nhật Bản và Việt Nam quan tâm đến dự án (đã xác
nhận).
・Vị trí thuận lợi và khả năng sinh lời tương đối cao.
・ Tuy nhiên, yêu cầu xác nhận thêm đối với phí đậu xe, phạm vi kinh
doanh tư nhân và khả năng sinh lời tổng thể.
Lưu ý Đối với việc quyết định phí đậu xe, cần làm việc với HCMC. Cần kiểm tra lại
tính khả thi của mô hình kinh doanh tổng quát bao gồm cả công trình chính
Tên Dự án Số 2: Xây dựng cụm cảng trung chuyển - ICD tại Phường Long
Bình, Quận 9
Thông tin
cơ bản
Ngành Giao thông vận tải/Logistics
Kế hoạch dự án BOO/FDI
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
68
Chi phí dự án 4,635 nghìn tỷ VNĐ (22,1 tỷ JPY)
Tình trạng Đang lập BCNCTKT
Di dời khu dân
cư
Không xác định
Đánh giá Tiêu chí Điểm
xếp
hạng
Lý do
C1. Ưu tiên của
TP.HCM B
・Ưu tiên là tương đối cao do ICD này được lên kế hoạch là
cơ sở thay thế cho cụm hạ tầng cảng Trường Thọ dọc sông
Sài Gòn. Tuy nhiên, đơn vị điều hành cảng Trường Thọ đang
phản đối lại việc di dời.
C2. Tính sẵn
sàng và tính khả
thi của dự án
C
・Tính sẵn sàng của dự án cao do sơ đồ mặt bằng bố trí với
quy hoạch tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt và quy hoạch phát
triển đô thị chung (quy hoạch tỷ lệ 1/2000) của Quận 9 bao
gồm ICD đang trong quá trình lập. Tính khả thi của dự án sẽ
được nghiên cứu do kế hoạch BT đã được đề xuất trong
BCNCTKT.
C3. Quan điểm
và đóng góp
đầu tư dự kiến
của JICA
và/hoặc các
công ty Nhật
Bản
C
・Phát triển trung tâm logistics được dự kiến sẽ đem lại
những lợi thế cho các công ty Nhật Bản đang kinh doanh tại
khu vực.
C4. Xếp hạng
tổng thể C
・Đã nhận được phê duyệt của Văn phòng Thủ tướng Chính
phủ.
・Địa điểm kinh doanh đã được xác định (tuy nhiên, phải xác
nhận quyền lợi của các bên liên quan).
・BCNCTKT đã được thực hiện, và kỳ hạn bắt đầu thực hiện
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
69
dự án sớm.
・ Nhiều công ty Nhật Bản quan tâm đến dự án (đã xác nhận).
・Tuy nhiên, cần xác nhận xem việc phát triển cảng đã được
bao gồm trong dự án hay chưa. Cần xác nhận tính khả thi kinh
doanh và kế hoạch tài trợ.
・Bên cạnh đó, cần xác nhận bối cảnh và các lý do gián đoạn
kinh doanh.
Lưu ý Cần kiểm tra xem dự án đã bao gồm CSHT cảng hay chưa. Thêm vào
đó, khả năng kinh doanh và kế hoạch tài chính cũng phải được kiểm
tra.
Tên Dự án Số 3: Dự án Nhà máy đốt rác phát điện Phước Hiệp
Thông
tin cơ
bản
Ngành Môi trường/Chất thải rắn
Kế hoạch dự án BOT
Chi phí dự án 2,1 nghìn tỷ VNĐ (10 tỷ JPY) trên gói thầu
Tình trạng STNMT đang đấu thầu các gói tư vấn
Di dời khu dân
cư <200
Đánh
giá
Tiêu chí Điểm
xếp
hạng
Lý do
C1. Ưu tiên của
TP.HCM A
・Giảm khối lượng chôn lấp và áp dụng hệ thống xử lý chất thải rắn
tiên tiến và những vấn đề cấp bách của TP.HCM do khả năng xử lý
sẽ rút xuống còn 2.000-3.500 tấn/ngày trong giai đoạn 2025~2030.
・Để đáp ứng mục tiêu giảm khối lượng chôn lấp, TP.HCM sẽ lắp
đặt nhà máy WtE sớm nhất có thể.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
70
C2. Tính sẵn
sàng và tính
khả thi của dự
án
A
・Địa điểm dự án sẽ nằm trong khu liên hợp chất thải rắn hiện tại và
việc thu hồi đất là không cần thiết.
・STNMT có kế hoạch lựa chọn (các) nhà tài trợ trong năm nay hoặc
đầu năm sau.
・Nghiên cứu quy hoạch dự án đã được các công ty Nhật Bản lập
theo kế hoạch JCM.
・Tính khả thi của dự án cần được xác nhận.
・Nhà đầu tư có thể yêu cầu hỗ trợ từ TP.HCM về chi phí lãi vay đối
với dự án theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5
năm 2011 do UBND TP.HCM ban hành.
C3. Quan điểm
và đóng góp
đầu tư dự kiến
của JICA
và/hoặc các
công ty Nhật
Bản
A
・Cơ sở vật chất được kỳ vọng sẽ tuân theo MTPTBV.
・JCM có thể có sẵn đối với dự án này và mối quan tâm giữa các
công ty Nhật Bản cao.
・Cần làm rõ tại sao năng lực của cơ sở vật chất tăng lên đáng kể so
với nghiên cứu quy hoạch dự án.
Dự án này có thể là dự án WtE tượng trưng do hệ thống CSHT chất
lượng cao từ Nhật Bản tại Việt Nam.
C4. Xếp hạng
tổng thể A
・Ưu tiên của TP.HCM cao, và có liên hệ chặt chẽ MTPTBV.
・Địa điểm dự án đã được đảm bảo.
・Do đang trong quá trình đấu thầu mua sắm tư vấn để lựa chọn nhà
tài trợ, cấp độ kỳ hạn dự án tương đối cao.
・Nhiều công ty Nhật Bản quan tâm đến dự án (đã xác nhận).
・Cần xác nhận tính khả thi kinh doanh và các yêu cầu về kỹ thuật.
Lưu ý Cần kiểm tra tính khả thi kinh doanh cũng như yêu cầu về kỹ thuật. Mặt khác,
ưu tiên của TP.HCM, tính sẵn sàng và lập dự án, mối quan tâm từ các công
ty Nhật Bản cao. Khả năng sinh lời kinh doanh của dự án sẽ được xác nhận.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
71
Tên Dự án Số 4: Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Thông
tin cơ
bản
Ngành Y tế/Bệnh viện
Kế hoạch dự án BOT
Chi phí dự án 2 nghìn tỷ VNĐ (9,5 tỷ JPY)
Tình trạng Đang lập BCNCTKT
Di dời khu dân
cư
<200
Đánh
giá
Tiêu chí Điểm
xếp
hạng
Lý do
C1. Ưu tiên của
TP.HCM A
・Ưu tiên cao hơn do nhu cầu về bệnh viện có khu giường bệnh nội
trú cao.
・Có sự kỳ vọng cao đối với đầu tư tư nhân tại Bệnh viện Nguyên
Tri Phương.
・HFIC sẵn sàng mua cổ phần (tới 20-30%) và/hoặc hỗ trợ các khoản
vay cho dự án.
C2. Tính sẵn
sàng và tính
khả thi của dự
án
B
・Đang thực hiện BCNCTKT, sẽ được phê duyệt trước năm 2020.
・Địa điểm dự án đã được đảm bảo và rủi ro thu hồi đất thấp.
・Bệnh viện hiện có sẵn nguồn nhân lực cung cấp cho dự án.
C3. Quan điểm
và đóng góp
đầu tư dự kiến
của JICA
và/hoặc các
công ty Nhật
Bản
B
・Dự án đạt MTPTBV 11.
・JICA đã cung cấp PSIF cho các dự án bệnh viện khác.
・Kỳ vọng của bệnh viện Nguyên Tri Phương với sự tham gia của
các công ty Nhật Bản cao.
・Mặc dù tính khả thi không chắc chắn, mối quan tâm vào kinh doanh
bệnh viện nói chung vẫn cao giữa các công ty Nhật Bản.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
72
C4. Xếp hạng
tổng thể B
・Ưu tiên của TP.HCM cao và có liên quan chặt chẽ với MTPTBV.
・Rủi ro liên quan đến thu hồi đất thấp.
・BCNCTKT đang được thực hiện.
・ Có nhiều công ty Nhật Bản và Việt Nam quan tâm đến dự án ( đã
được xác nhận ).
・Là một dự án về ngành y tế và phúc lợi, ý nghĩa của việc hỗ trợ
từ JICA cao (PSIF của JICA đã được sử dụng trong các dự án bệnh
viện khác)
・Tuy nhiên, có nhiều tác nhân không chắc chắn liên quan đến kế
hoạch kinh doanh, mô hình kinh doanh của khu vực tư, nguồn lợi
nhuận và khả năng sinh lời.
Lưu ý Việc lập dự án đang được tiến hành nhưng mô hình kinh doanh của dự án đã
được kiểm tra. Nếu khả năng sinh lời và khả năng vay tiền từngân hàng được
xác nhận, tính khả thi sẽ cao hơn.
Tên Dự án Số 5: Xây dựng bệnh viện đa khoa với 500 giường bệnh cho Trường Đại
học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Thông
tin cơ
bản
Ngành Y tế/Bệnh viện
Kế hoạch dự án BOT
Chi phí dự án ・150 triệu USD (16,6 tỷ JPY) (bệnh viện chăm sóc ban ngày/trung tâm đào
tạo nguồn nhân lực)
・120 triệu USD (13,3 tỷ JPY) (bệnh viện đa khoa)
・120 triệu USD (13,3 tỷ JPY) (bệnh viện chuyên khoa)
Tình trạng Đang lập BCNCKT
Di dời khu dân
cư
<200
Đánh Tiêu chí Điểm Lý do
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
73
giá xếp
hạng
C1. Ưu tiên của
TP.HCM A
・Ưu tiên cao hơn do nhu cầu về bệnh viện có giường bệnh nội trú
cao.
・Có sự kỳ vọng cao đối với đầu tư tư nhân tại Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch.
C2. Tính sẵn
sàng và tính
khả thi của dự
án
B
・Địa điểm dự án đã được đảm bảo và rủi ro thu hồi đất thấp.
・Đang tiến hành BCNCTKT (đang lập).
C3. Quan điểm
và đóng góp
đầu tư dự kiến
của JICA
và/hoặc các
công ty Nhật
Bản
B
・Dự án đạt MTPTBV 11.
・JICA đã cung cấp PSIF cho các dự án bệnh viện.
・Kỳ vọng của Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch với sự tham gia
của các công ty Nhạt Bản cao.
・Mặc dù tính khả thi không chắc chắn, mối quan tâm vào các dự án
bệnh viện nói chung vẫn cao giữa các công ty Nhật Bản.
C4. Xếp hạng
tổng thể B
・Ưu tiên của TP.HCM cao và tương tự đối với MTPTBV.
・Rủi ro liên quan đến thu hồi đất thấp.
・Đang tiến hành BCNCTKT dù vẫn chưa ban hành.
・Sự tồn tại của các công ty có hứng thú đầu tư được công nhận tại
cả Nhật Bản và Việt Nam.
・Là một dự án về ngành y tế và phúc lợi, tầm quan trọng của hỗ trợ
từ JICA cao (PSIF của JICA đã được sử dụng trong các dự án bệnh
viện khác)
・Tuy nhiên, có nhiều tác nhân không chắc chắn liên quan đến kế
hoạch kinh doanh, mô hình kinh doanh của khu vực tư, nguồn lợi
nhuận và khả năng sinh lời.
Lưu ý Nghiên cứu dự án đang được tiến hành và một khi khả năng sinh lời và khả
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
74
năng gửi ngân hàng của dự án được xác nhận, tính khả thi sẽ cao hơn.
Tên Dự án Số 6: Xây mới bệnh viện chấn thương và chỉnh hình
Thông
tin cơ
bản
Ngành Y tế/Bệnh viện
Kế hoạch dự án BOT
Chi phí dự án 1,13 nghìn tỷ VNĐ (5,39 tỷ JPY)
Tình trạng Đang trong quá trình thu hồi đất
Di dời khu dân
cư
Không xác định
Đánh
giá
Tiêu chí Điểm
xếp
hạng
Lý do
C1. Ưu tiên của
TP.HCM A
・Ưu tiên cao do tình trạng xuống cấp và quá tải của bệnh viện hiện
tại.
・UBND TP.HCM đã nhiều lần yêu cầu Ủy ban Nhân dân Bình
Chánh về tăng tiến độ thu hồi đất .
C2. Tính sẵn
sàng và tính
khả thi của dự
án
C
・Thu hồi đất bị trì hoãn 5 năm kể từ 2014.
C3. Quan điểm
và đóng góp
đầu tư dự kiến
của JICA
và/hoặc các
công ty Nhật
B
・Dự án đạt MTPTBV 11.
・JICA đã cung cấp PSIF cho các dự án bệnh viện khác.
・Mặc dù tính khả thi không chắc chắn, nhiều công ty Nhật Bản quan
tâm đến đầu tư vào bệnh viện.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
75
Bản
C4. Xếp hạng
tổng thể C
・Ưu tiên của TP.HCM cao và có nội dung nhất quán đối với
MTPTBV.
・Việc thu hồi địa điểm dự án bị trì hoãn, giải quyết vấn đề này là
một vấn đề ưu tiên.
・Sự tồn tại của BCNCTKT chưa được xác nhận.
・Là một dự án về ngành y tế và phúc lợi, sự hỗ trợ từ JICA có ý
nghĩa lớn (PSIF của JICA đã được sử dụng trong các dự án bệnh
viện)
・Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh, mô
hình kinh doanh của các công ty tư nhân, nguồn lợi nhuận và khả
năng sinh lời, cần được làm rõ ở những giai đoạn sau.
Lưu ý Đây là một dự án mua lại và sáp nhập đối với một bệnh viện hiện có, vì thế,
nhu cầu dự án và tính khả thi cao. Mặt khác, vấn đề về thu hồi đất phải được
giải quyết.
Tên Dự án Số 7: Xây dựng khu liên hợp bệnh viện tại Khu đô thị Tây Bắc
Thông
tin cơ
bản
Ngành Y tế/Bệnh viện
Kế hoạch dự án BOT
Chi phí dự án 5 nghìn tỷ VNĐ (23,9 tỷ JPY) (Đây dường như là tổng chi phí phát triển của
quy hoạch tổng thể.)
Tình trạng Không xác định
Di dời khu dân
cư Không xác định
Đánh Tiêu chí Điểm
xếp Lý do
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
76
giá hạng
C1. Ưu tiên của
TP.HCM C
・Ưu tiên có thể không cao do đây là bệnh viện nhằm đáp ứng nhu
cầu y tế trong tương lai của những cư dân đồng hành cùng sự phát
triển của khu vực Tây Bắc.
C2. Tính sẵn
sàng và tính
khả thi của dự
án
C
・Không thể xác nhận địa điểm do bản cập nhật liên tục của quy
hoạch tổng thể tỷ lệ 1/5000 của Khu đô thị Tây Bắc.
・Không có thông tin liên quan đến các yêu cầu về tái định cư.
・Khả năng sinh lời của doanh nghiệp không rõ, và dự án dự kiến
thực hiện theo hình thức xã hội hóa.
C3. Quan điểm
và đóng góp
đầu tư dự kiến
của JICA
và/hoặc các
công ty Nhật
Bản
B
・Dự án đạt MTPTBV 11.
・JICA đã cung cấp PSIF cho các dự án bệnh viện.
・Mặc dù tính khả thi không chắc chắn, nhiều công ty Nhật Bản quan
tâm đến đầu tư vào bệnh viện..
C4. Xếp hạng
tổng thể C
・Ưu tiên của TP.HCM không quá cao.
・Không có thông tin liên quan đến các yêu cầu về tái định cư.
・Quy hoạch tổng thể đang được cập nhật, nhưng mức độ ưu tiên
không cao.
・Là một dự án về ngành y tế và phúc lợi, tầm hỗ trợ từ JICA có ý
nghĩa lớn (PSIF của JICA đã được sử dụng trong các dự án bệnh viện)
・Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh, mô
hình kinh doanh của các công ty tư nhân, nguồn lợi nhuận và khả
năng sinh lời, cần được làm rõ ở những giai đoạn sau..
Lưu ý Quy hoạch tổng thể của khu vực phát triển vẫn chưa được hoàn thành. Do đó,
khả năng dự án có thể bắt đầu thực hiện sớm là khá thấp.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
77
Tên Dự án Số 8: Khu liên hợp cơ sở đào tạo đa năng gồm nhà khách cho các chuyên
gia và khách sạn (Phú Thọ)
Thông
tin cơ
bản
Ngành Giáo dục/Khu liên hợp thể thao
Kế hoạch dự án BOT/BTO
Chi phí dự án 2 nghìn tỷ VNĐ (khoảng 9,54 tỷ JPY)
Tình trạng Phát triển ý tưởng
Di dời khu dân
cư
<200
Đánh
giá
Tiêu chí Điểm
xếp
hạng
Lý do
C1. Ưu tiên của
TP.HCM A
・SVHTT đang tích cực kêu gọi đầu tưmức độ ưu tiên cao hơn so
với các dự án thể dục thể thao khác đang quy hoạch tại TP.HCM.
C2. Tính sẵn
sàng và tính
khả thi của dự
án
A
・Quy hoạch tổng thể tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt và hiện tại,
TP.HCM đang kêu gọi đầu tư.
・Mặc dù thành phần riêng lẻ BCNCTKT đã được thực hiện, phạm
vi công việc trong Quyết định vẫn rõ ràng.
・Việc thu hồi đất là không cần thiết.
・Tính khả thi của dự án sẽ được xác nhận.
C3. Quan điểm
và đóng góp
đầu tư dự kiến
của JICA
và/hoặc các
công ty Nhật
Bản
B
・Cùng với chức năng phòng chống thiên tai được bổ sung, cơ sở vật
chất được kỳ vọng sẽ đáp ứng MTPTBV.
・Ngoài khu liên hợp thể thao, nằm trong khu vực đô thị, bãi đỗ xe
ngầm đi kèm dự kiến sẽ giảm thiểu ùn tắc giao thông.
・Sân vận động và các cơ sở vật chất được người dân sử dụng rộng
rãi cho thể dục thể thao, chăm sóc sức khỏe, giải trí và giáo dục.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
78
C4. Xếp hạng
tổng thể A
・Ưu tiên của TP.HCM cao. Bằng cách bổ sung chức năng phòng
chống thiên tai vào cơ sở vật chất nâng cao sức khỏe, điều này nhất
quán với MTPTBV.
・Địa điểm dự án đã được đảm bảo.
・BCNCTKT chưa được thực hiện, nhưng phạm vi dự án đã được
làm rõ trong quyết định của TP.HCM.
・Các công ty tại cả Nhật Bản và Việt Nam có hứng thú đầu tư ( đã
được xác nhận).
・Vị trí thuận lợi và khả năng sinh lời tương đối cao. Bên cạnh đó,có
thể triển khai nhiều dịch vụ kinh doanh khác nhau để khai thác.
・Tuy nhiên, yêu cầu xác nhận thêm đối với phí sử dụng cơ sở vật
chất, phạm vi kinh doanh đối với khu vực tư và khả năng sinh lời
tổng thể.
Lưu ý Nhà đầu tư có thể tham gia vào không chỉ tổ hợp thể thao mà còn nhiều dịch
vụ kinh doanh đi kèm. Dự án được chuẩn bị tốt, tính sẵn sàng cao nên một
khi khả năng sinh lời và khả năng vay vốn ngân hàng của dự án được xác
nhận, tính khả thi sẽ cao hơn.
Tên Dự án Số 9: Xây dựng sân vận động 50.000 ghế ngồi tại Khu liên hợp thể thao
Rạch Chiếc
Thông
tin cơ
bản
Ngành Giáo dục/Khu liên hợp thể thao
Kế hoạch dự án BOT/BTO
Chi phí dự án 5 nghìn tỷ VNĐ (23,8 tỷ JPY)
Tình trạng Phát triển khái niệm
Di dời khu dân
cư
NA
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
79
Đánh
giá
Tiêu chí Điểm
xếp
hạng
Lý do
C1. Ưu tiên của
TP.HCM C
・Bởi vì cơ sở hạ tầng này không cần phát triển cho SEA Games, các
ưu tiên phát triển có thể thấp hơn một số cơ sở vật chất khác.
C2. Tính sẵn
sàng và tính
khả thi của dự
án
C
・Dự án vẫn đang trong quá trình phát triển ý tưởng và dự kiến cần
nhiều thời gian hơn. Bên cạnh đó, kế hoạch gốc yêu cầu tái định cư
900 hộ gia đình và tiến trình đó cần được kiểm tra.
C3. Quan điểm
và đóng góp
đầu tư dự kiến
của JICA
và/hoặc các
công ty Nhật
Bản
C
・Các công ty Nhật Bản có hứng thú kinh doanh cơ sở thể thao (đã
được xác nhận).
・Có một số hình mẫu phát triển và vận hành sân vận động theo hình
thức PPP thành công tại Singapore và Manila và có thể kỳ vọng vào
sự quan tâm của các doanh nghiệp Nhật Bản.
C4. Xếp hạng
tổng thể C
・Ưu tiên đối với TP.HCM không quá cao.
・Địa điểm dự án chưa được xác định và việc thu hồi chưa được tiến
hành.
・BCNCTKT không tồn tại và việc thực hiện chưa được xác nhận.
・Yêu cầu xác nhận thêm liên quan đến phí sử dụng cơ sở vật chất,
phạm vi kinh doanh của khu vực tư và khả năng sinh lời của toàn bộ
doanh nghiệp.
Lưu ý Sự chuẩn bị và tính sẵn sàng của dự án chưa đủ và cần thêm thời gian. Cũng
phải kiểm tra tiến độ di dời khu dân cư.
Tên Dự án Số 10: Xây mới Trung tâm thể dục thể thao Phan Đình Phùng
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
80
Thông
tin cơ
bản
Ngành Giáo dục/Khu liên hợp thể thao
Kế hoạch dự án BOT
Chi phí dự án 1,797 nghìn tỷ VNĐ (8,57 tỷ JPY)
Tình trạng BCNCTKT (tình trạng chuẩn bị chưa rõ)
Di dời khu dân
cư
<200
Đánh
giá
Tiêu chí Điểm
xếp
hạng
Lý do
C1. Ưu tiên của
TP.HCM B
・Ban đầu, cơ sở vật chất dự án nhằm mục đích tổ chức SEA Games
2021. Địa điểm đã sẵn sàng cho việc xây dựng và TP.HCM kỳ vọng
triển khai ngay lập tức.
C2. Tính sẵn
sàng và tính
khả thi của dự
án
B
・Một BCNCTKT đã được một công ty địa phương thực hiện.
・Quyền ưu tiên đã được đảm bảo và không có vấn đề về tái định cư.
・Theo tin địa phương, dự án bị trì hoãn do tính khả thi kinh doanh.
C3. Quan điểm
và đóng góp
đầu tư dự kiến
của JICA
và/hoặc các
công ty Nhật
Bản
B
・Các công ty Nhật Bản có hứng thú kinh doanh cơ sở thể thao (đã
được xác nhận).
・Đây là một khu vực đô thị và đáp ứng chủ trương MTPTBV bằng
cách bổ sung chức năng giảm ách tắc giao thông và phòng chống
thiên tai tại bãi đỗ xe ngầm.
C4. Xếp hạng
tổng thể B
・Ưu tiên của TP.HCM cao.
・Địa điểm dự án đã được đảm bảo.
・BCNCTKT được phê duyệt tồn tại và khả năng bắt đầu dự án sớm
tương đối cao.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
81
・Các công ty tại cả Nhật Bản và Việt Nam có hứng thú đầu tư ( đã
được xác nhận) .
・Vị trí thuận lợi và khả năng sinh lời dự kiến tương đối cao.
・Tuy nhiên, yêu cầu xác nhận thêm đối với phí sử dụng cơ sở vật
chất, phạm vi kinh doanh của khu vực tư và khả năng sinh lời của
toàn bộ doanh nghiệp.
Lưu ý Địa điểm dự án đã được đảm bảo. Các thông tin phát triển và khả năng sinh
lời phải được kiểm tra.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
82
CHƯƠNG 7 Thực hiện các dự án triển vọng
7.1 Khuyến nghị dành cho TP.HCM (ngắn hạn)
(1) Quy trình thực hiện dự án PPP và dự án tương tự PPP
Như trình bày tại CHƯƠNG 3, quy trình thực hiện PPP tại TP.HCM được quy định trong Luật Đầu tư công
và Nghị định số 63. Tuy nhiên, hiện tại, TP.HCM vẫn chưa có quy tắc hay quy định cụ thể. Đây là một lý
do dẫn đến sự thiếu minh bạch cho khu vực tư lựa chọn kế hoạch dự án và quy trình cần thực hiện. Chẳng
hạn, trong những biện pháp thực hiện dự án, theo hình thức PPP, đầu tư trực tiếp và Xã hội hóa - không rõ
cách thức xác định biện pháp thực hiện cho một dự án và tiêu chí là gì. Trong khi TP.HCM đang xây dựng
hướng dẫn thực hiện của riêng mình, hướng dẫn này nên được hoàn thành và đưa vào áp dụng sớm để
tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho khu vực tư.
(2) Thực hiện BCNCTKT và BCNCKT đầy đủ
Trong số 10 dự án trong danh sách rút gọn được đánh giá là dự án có triển vọng cao trong điều tra này, một
số dự án đã được thực hiện cùng BCNCTKT hoặc BCNCKT và một số dự án khác đã trải qua nghiên cứu
tương tự. Đặc biệt đối với các dự án PPP, thông qua BCNCTKT và BCNCKT đầy đủ, điều đặc biệt quan
trọng là xác định kế hoạch dự án, cấu trúc tài chính, hỗ trợ chính phủ phù hợp và các điều kiện đầu tư khác
cho khu vực tư. Tuy không có BCNCTKT hoặc BCNCKT nào được thu thập trong điều tra này,điều mong
muốn là BCNCTKT và BCNCKT được thực hiện đầy đủ, trong đóbao gồm cả phản ánh phản hồi từ các
cuộc phỏng vấn với các công ty tư nhân như một phần của các nghiên cứu này.
(3) Tiết lộ và đối thoại với khu vực tư
Liên quan đến nội dung (2) nêu trên, thông tin dự án được TP.HCM công bố khá hạn chế. Do đó, dù trong
nhiều trường hợp khi BCNCTKT và/hoặc BCNCKT đã được thực hiện, một số thông tin nghiên cứu này
(ví dụ, phạm vi của khu vực tư, phân bổ rủi ro giữa khu vực công và khu vực tư và các điều kiện khác) và
tình trạng tiến độ dự án không được tiết lộ cho khu vực tư. Để thu hút đầu tư tư nhân, cần công bố các thông
tin này cũng như tiến hành tìm hiểu thị trường trong quá trình tiến hành những nghiên cứu này để sắp xếp
điều kiện đầu tư cho khu vực tư. Thông qua những quá trình này, có thể đảm bảo mức độ minh bạch chắc
chắn trong nghiên cứu và quy trình thực hiện.
(4) Thực hiện một số dự án PPP thí điểm
Trong phần 2.5 của báo cáo này, TP.HCM đang cân nhắc triển khai một dự án xử lý nước thải và một dự án
y tế làm dự án thí điểm (dự án PPP thử nghiệm được thực hiện dựa trên Nghị định số 63). Việc tích lũy kinh
nghiệm thực hiện dự án PPP thông qua các dự án thí điểm như vậy là rất quan trọng vì TP.HCM có ít kinh
nghiệm trong thực hiện dự án PPP thực tế dựa trên Nghị định số 63. Hơn nữa, trong trường hợp cần thiết,
các dịch vụ tư vấn chiến lược có thể hữu ích trong khuôn khổ song phương với các tổ chức quốc tế và chính
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
83
phủ nước ngoài.
(5) Cập nhật danh sách dự án PPP và bổ sung nâng cao
Qua điều tra này, các danh sách dự án mà SKHĐT TP.HCM công bố được xem là rất hữu ích cho khu vực
tư, mặc dù lượng thông tin còn hạn chế. Điều mong muốn là SKHĐT TP.HCM sẽ tiếp tục cập nhật các danh
sách này, bổ sung thêm và chọn lọc thông tin (ví dụ, xóa bỏ các dự án có tính khả thi thấp nếu thực hiện
theo phương thứcPPP).
7.2 Khuyến nghị dành cho Chính phủ Việt Nam và TP.HCM
(1) Nâng cao hỗ trợ dự án từ Chính phủ Việt Nam và TP.HCM
Để khuyến khích hơn nữa đầu tư tư nhân vào các dự án CSHT tại Việt Nam, sự hỗ trợ từ Chính phủ Việt
Nam cũng như TP.HCM là rất cần thiết. Những hỗ trợ này bao gồm thu hồi đất của khu vực công, cung cấp
VGF, đảm bảo doanh thu, tăng cường tín dụng CQNNTQ, v.v. Những loại hỗ trợ này giúp giảm rủi ro của
dự án CSHT và dự kiến sẽ thu hút đầu tư tư nhân hơn nữa (đặc biệt là các công ty nước ngoài). Để thực
hiện những điều này, có thể cần hợp pháp hóa các luật mới, sửa đổi các luật và nghị định hiện hành. Khuyến
khích TP.HCM bắt đầu chuẩn bị các biện pháp hỗ trợ (ví dụ, cung cấp địa điểm dự án, VGF, đảm bảo doanh
thu và bảo lãnh tín dụng CQNNTQ) dựa trên Luật PPP hiện đang được xây dựng để một khi hợp pháp hóa
luật, TP.HCM có thể thực hiện hỗ trợ.
(2) AP và bảo lãnh tín dụng
Dù AP được đánh giá là quá sớm để áp dụng trong điều tra này (tham khảo phần 6.1.2), trong thời gian tới,
có thể trông chờ vào các dự án PPP và AP tại Việt Nam. Để thực hiện điều này, có thể mong đợi vào sự
phát triển của thị trường tài chính tại Việt Nam ( với các khoản vay dài hạn), tăng cường tín dụng của
TP.HCM và xây dựng năng lực nhân sự TP.HCM để thực hiện dự án AP. Không chỉ giới hạn tại TP.HCM,
cải thiện môi trường hệ thống (ví dụ, xây dựng nghị định và quy định về nợ dài hạn và tăng cường tín dụng)
được mong đợi tại các bộ trung ương cũng như UBND các cấp địa phương khác để thông qua kế hoạch AP.
Trong một số trường hợp, các tổ chức quốc tế và chính phủ nước ngoài có thể hỗ trợ tài chính cho một số
dự án. Tăng cường tín dụng của TP.HCM sẽ là một thử thách lớn khi JICA và các tổ chức quốc tế khác cân
nhắc việc cung cấp các khoản vay dưới cấp chính phủ cho TP.HCM.
(3) Xây dựng năng lực nhân sự CQNNTQ
Cuối cùng, để thực hiện dự án PPP thành công, cần tăng cường năng lực của nhân sự CQNNTQ và
SKHĐT/Phòng PPP phụ trách dự án. Hiện nay, số lượng nhân sự tại TP.HCM có năng lực quản lý dự án
phù hợp từ giai đoạn lập kế hoạch đến thực hiện dự án còn hạn chế. Từ giờ trở đi, nếu TP.HCM mong muốn
đẩy mạnh hơn nữa các dự án PPP, việc xây dựng năng lực trong các lĩnh vực như tài chính, hợp đồng và
pháp lý, phân tích rủi ro là tuyệt đối cần thiết. Về điểm này, một lần nữa, một số tổ chức quốc tế và chính
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
84
phủ nước ngoài có thể hỗ trợ cho TP.HCM. Ví dụ, JICA có nhiều kinh nghiệm hỗ trợ (ví dụ, hỗ trợ về thể
chế, xây dựng năng lực, và hợp tác kỹ thuật liên quan đến thực hiện dự án) đến một số nước ASEAN như
Indonesia và Philippines.
7.3 Kỳ vọng đối với các Công ty Nhật Bản
(1) Thành lập liên minh hợp tác
Tất cả dự án trong danh sách rút gọn đều đang trong quá trình lập kế hoạch, và giả sử có nhiều Công ty Việt
Nam quan tâm. Cho đến hiện tại, trong lĩnh vực đầu tư CSHT, mối liên hệ hợp tác giữa Công ty Nhật Bản
và Công ty Việt Nam tương đối hạn chế. Trong tương lai, các công ty tư nhân dự kiến được thành lập từ
các tập đoàn/liên doanh (Nhật Bản - Việt Nam và Việt Nam - Nhật Bản) thông qua phát triển kinh doanh.
(2) Nghiên cứu các phương thức thực hiện dự án
Các phương thức mua sắm/ chi tiêu côngthiết thực từ các dự án PPP tại TP.HCM bao gồm PPP (không tự
nguyện/tự nguyện) dựa theo Nghị định số 63 và đầu tư trực tiếp. Đối với mỗi dự án, cần xác nhận tình trạng
lựa chọn phương thức mua sắm/ chi tiêu công với sự cân nhắc của TP.HCM. Đặc biệt đối với đầu tư tự
nguyện và đầu tư trực tiếp, cần cân nhắc ưu điểm và nhược điểm đối với Chủ đầu tư.
(3) Đối thoại với TP.HCM
Nhiều dự án đang trong giai đoạn thực hiện BCNCTKT hoặc BCNCKT, và điều quan trọng là trình bày
được các điều kiện cần thiết để đầu tư ở giai đoạn đó. Khi đảm bảo tính công bằng và minh bạch, khuyến
khích trao đổi ý kiến và thông tin với các cơ quan liên quan của UBND TP.HCM, như SKHĐT và các sở
phụ trách, hoặc qua đối thoại công khai như tìm hiểu, thu thập thông tin thị trường.
(4) Thực hiện BCNCTKT và BCNCKT
Trong trường hợp cần thiết, khuyến khích khu vực tư thực hiện BCNCTKT và BCNCKT để làm rõ kế
hoạch (mô hình) kinh doanh của chính mình, điều kiện thực hiện kinh doanh, các vấn đề cần khắc hục, và
các hành động cần thiết. Đối với tài trợ cho BCNCTKT và BCNCKT, bên cạnh việc các công ty tự chủ về
tài chính, có thể sử dụng kế hoạch hỗ trợ vốn đối với các công ty tư nhân từ Bộ Kinh tế, Thương mại và
Công nghiệp Nhật Bản hoặc JICA.
(5) Kiểm tra vai trò và sự chia sẻ rủi ro giữa các Công ty Nhật Bản và Công ty Việt Nam
Nếu giả sử liên doanh gồm các công ty Nhật Bản và Việt Nam, cần làm rõ phân chia hợp lý vai trò của hai
bên. Về cơ bản, có thể thấy rõ trong khi các bên tham gia Việt Nam hiểu rõ tình hình các cơ quan địa
phương, các công ty và cư dân , năng lực kỹ thuật và các lĩnh vực đóng góp chuyên môn khác mà các
Công ty Nhật Bản có thể hỗ trợ là rất quan trọng,. Điều quan trọng là phải cân nhắc tài trợ mua sắm/ chi
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
85
tiêu công theo các điều kiện thuận lợi tại Việt Nam trong khi vẫn đảm bảo khả năng huy động vốn ngân
hàng thông qua phân tích rủi ro hợp lý.
7.4 Kỳ vọng đối với JICA
(1) Thực hiện các điều tra thu thập dữ liệu và kiểm tra thực hiện kinh doanh
Trong các ngành bao gồm các dự án trong danh sánh rút gọn của điều tra này (ví dụ ngành bệnh viện),
khuyến khích điều tra thu thập dữ liệu, v.v. hơn nữa. Các điều tra thu thập dữ liệu trong quá khứ của JICA
đã có cùng cấu trúc như vậy (điều tra bao gồm các yếu tố của cả điều tra toàn ngành và điều tra sâu đối với
thực hiện dự án PPP). Do đó, dự kiến sẽ tiếp tục điều tra và nghiên cứu các kế hoạch thực hiện dự án.
(2) Hỗ trợ khu vực tư thực hiện BCNCKT
Dựa trên kết quả của điều tra này, có vẻ như một số công ty sẽ cân nhắc tham gia vào một số dự án như dự
án PPP tại Việt Nam và TP.HCM. Bên cạnh đó, việc sử dụng điều tra sơ bộ của JICA (Dự án cơ sở hạ tầng
PPP) cũng được cân nhắc hiệu quả như một phương thức kiểm tra. Nếu có một số công ty mong muốn sử
dụng kế hoạch, dự kiến JICA sẽ tích cực hỗ trợ áp dụng và thực hiện.
(3) Cung cấp TAS
Rất hữu ích khi cân nhắc cung cấp Dịch vụ Tư vấn Chiến lược (TAS) thực tế cho các dự án với mức độ
thận trọng tương đối cao trong đó BCNCTKT và BCNCKT của TP.HCM đã tiến triển đến một mức độ nhất
định. JICA cũng đã có hồ sơ hoạt động việc thực hiện các hoạt động TAS tại dự án chuyển hóa rác thải
thành điện năng Legok Nanka tại West Java, Indonesia để hỗ trợ quy trình mua sắm/ chi tiêu công nhằm
lựa chọn đối tác khu vực tư của các cơ quan chính phủ trong dự án PPP.
(4) Thực hiện các dự án hợp tác kỹ thuật nhằm xây dựng năng lực PPP
Như đề cập xuyên suốt trong điều tra này, một trong những thách thực của thực hiện dự án PPP tại TP.HCM
là thiếu kiến thức và kinh nghiệm về dự án PPP của nhân sự tại TP.HCM. Cho đến nay, JICA đã thực hiện
các dự án hợp tác kỹ thuật nhằm tăng cường hệ thống PPP, xây dựng năng lực, và thực hiện dự án tại
Indonesia và Philippines, và kết quả đang trở nên hiệu quả. Trong tương lai, có thể đưa ra các dự án hợp
tác kỹ thuật nhằm tăng cường năng lực PPP tại Việt Nam và TP.HCM.
(5) Duy trì mối quan hệ với TP. Hồ Chí Minh
Thông qua điều tra này, chúng ta có thể tăng cường mối quan hệ với SKHĐT và SGTVT, STNMT, SVHTT,
SYT TP.HCM, HFIC, các bệnh viện công, v.v. và xây dựng một mạng lưới mới. Để thực hiện dự án cụ thể,
JICA cần tự mình duy trì mối quan hệ với các bộ phận liên quan này (ví dụ, tiếp tục trao đổi ý kiến dựa trên
kết quả của điều tra này, thực hiện những điều tra mới).
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
86
(6) Chia sẻ kết quả điều tra trong phạm vi JICA
Khảo sát này được JICA đánh giá là một nỗ lực mới nhằm điều tra về dự án PPP và các dự án khác có thể
được JICA hoặc các công ty Nhật Bản đầu tư. Nhu cầu đẩy mạnh đầu tư CSHT là không hạn chế đối với
Việt Nam hay TP.HCM, và tầm quan trọng sẽ tăng lên tại những quốc gia và thành phố khác nhau. Do đó,
rất hữu ích khi chia sẻ kết quả của điều tra này trong phạm vi JICA và sử dụng kết quả điều tra cho việc
thực hiện dự án trong tương lai.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
87
Tài liệu đính kèm số 1: Tổng quan về Hội thảo
(1) Tổng quan về Hội thảo
Hội thảo được tổ chức ngày 30 tháng 8 năm 2019 tại NOVOTEL Saigon Centre theo cách thức sau đây.
Hội thảo nhằm mục đích giới thiệu các dự án triển vọng được rút gọn trong điều tra này tới các công ty
Nhật Bản cũng như đưa ra các khuyến nghị và mối quan tâm với các kế hoạch kinh doanh và nội dung dự
án được xác định trong quá trình phỏng vấn các nhà đầu tư Nhật Bản trong điều tra, tới TP.HCM và các
nhà tài trợ
Bảng A-1 Kế hoạch Hội thảo
Hội thảo đầu tư cơ sở hạ tầng tại TP. Hồ Chí Minh
08:30 – 09:00 Đăng ký
09:00 – 09:10 Khai mạc
[JICA Văn phòng Việt Nam Đại diện cấp cao, Ông Shu Kitamura]
09:10 – 09:40 Phiên 1: Các cơ hội đầu tư cơ sở hạ tầng tại TP.HCM
[SKHĐT Phó Giám đốc Trần Anh Tuấn]
09:40 – 10:00 Phiên 2: Giới thiệu về các khoản đầu tư nước ngoài và chương trình cho vay của JICA
[JICA Văn phòng Việt Nam Đại diện, Ông Hidenori Hashimoto]
10:00 – 10:15 Giải lao
10:15 – 10:45 Phiên 3: Giới thiệu về các dự án cơ sở hạ tầng triển vọng tại TP.HCM và biện pháp cụ thể để thực hiện
[Đội ngũ Nghiên cứu JICA Lãnh đạo Ông Jin Sasaki]
Hệ thống và quy trình đầu tư CSHT tại TP.HCM
Tổng quan về các dự án triển vọng
Khuyến nghị trong thực hiện dự án tương ứng
10:45 – 11:30 Phiên 4: Sở phụ trách giới thiệu dự án
Xử lý nước thải thành năng lượng: STNMT
[STNMT Ông Võ Thanh Tùng]
Bệnh viện 1: Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
[Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Phó ban Quản lý, Tiến sĩ Võ Hoàng
Nhân]
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
88
Bệnh viện 2: Bệnh viện Nguyên Tri Phương
[Bệnh viện Nguyên Tri Phương Tổng Giám đốc Tiến sĩ Võ Đức Chiến]
11:30 – 12:00 Hỏi và Đáp, Bế mạc
[JICA Văn phòng Việt Nam Đại diện cấp cao, Ông Shu Kitamura]
12:00 – 13:30 Mạng lưới
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA
(2) Thành phần tham dự
Thành phần tham dự hội thảo được tóm tắt như trình bày tại Bảng A-2. Thông báo về hội thảo được thực
hiện thông qua danh sách gửi thư của Phòng Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam cũng như
Phòng Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản tại TP. Hồ Chí Minh. Một số công ty không thể cử người
tham dự hội thảo hỏi thông tin về các tài liệu thuyết trình hội thảo.
Bảng A-2 Phân tích về Thành phần tham dự hội thảo
Phân loại Số lượng
Công ty Nhật Bản 73 người (50 công ty)
Công ty Việt Nam 10 người (7 công ty)
Tổ chức quốc tế 1 người
Các sở tại TP.HCM (SKHĐT, VPUB, STNMT, STC, SGTVT) 7 người (5 sở)
Các thực thể liên quan tại TP.HCM (HFIC, Bệnh viện NTP, Đại học Y
khoa PNT)
9 người (3 thực thể)
Báo chí (báo, đài truyền hình, đài phát thanh, v.v.) 10 người
JICA / Tổng Lãnh sự quán Nhật Bản tại TP.HCM / Đội ngũ Nghiên cứu
JICA
17 người
Tổng cộng 129 người
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
89
(3) Tổng quan chung
Ngoài các bài thuyết trình từ phía Nhật Bản (JICA và Đội ngũ Nghiên cứu JICA), phía Việt Nam - SKHĐT
và các CQNNTQ - cũng đưa ra các bài thuyết trình, nhằm nâng cao sự quan tâm vào đầu tư dự án từ các
công ty tham gia cũng như nâng cao kỳ vọng vào quan hệ đối tác kinh doanh Nhật Bản - Việt Nam. Trong
phần Hỏi và Đáp, một số công ty Nhật Bản đã đưa ra câu hỏi cho các sở phụ trách TP.HCM về tình trạng
hiện tại và quy trình thực hiện các dự án triển vọng trong danh sách rút gọn của đội ngũ nghiên cứu. Các
câu hỏi về sự hỗ trợ của JICA đối với các dự án trong danh sách rút gọn cũng được đưa ra. Đối với câu hỏi
này, JICA giải thích đã có kế hoạch hỗ trợ BCNCKT, v.v., mặc dù sáng kiến dự án do khu vực tư thực hiện.
Sau hội thảo, có một số câu hỏi cá nhân từ một số công ty nhằm mục đích tìm hiểu thêm thông tin.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
90
Tài liệu đính kèm số 2: Quy trình thực hiện dự án PPP và dự án tương tự PPP Bảng A-3 Quy trình thực hiện PPP đối với Đề xuất không tự nguyện tại TP.HCM
# Quy trình Cơ quan thực hiện Thời gian (Ngày) Tài liệu tham khảo pháp lý
1 Đề xuất BCNCTKT Các sở tại TP.HCM, v.v.
(Cơ quan chuyên môn hoặc Đơn vị trực thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh)
90 - 180 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 8.3, 17 và 18
Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT: Phụ lục I
2a Thẩm định BCNCTKT Phòng PPP thuộc SKHĐT
(Đơn vị PPP tập trung)
Dự án Nhóm A: 60 ngày
Dự án Nhóm B: 30 ngày
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 7.2 và 17;
Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT: Phụ lục II
2b Thẩm định nguồn tài trợ và khả năng cân đối nguồn tài trợ
SKHĐT hoặc Ủy ban Nhân dân TP.HCM
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Chương II; Điều 17.2d, 17.4d và 17.6d
Thông tư số 08/2018/TT-BTC: Chương II
Luật Đầu tư công
Luật Ngân sách
3 Phê duyệt BCNCTKT Hội đồng Nhân dân TP.HCM/
Ủy ban Nhân dân
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 16, 19 và 20
4 Công bố BCNCTKT trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Ký thỏa thuận chỉ định nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi
Ủy ban Nhân dân TP.HCM
7 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 21
Luật Đấu thầu
5 Lập BCNCKT Các sở tại TP.HCM, v.v.
(Cơ quan chuyên môn hoặc Đơn vị trực thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh)
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 8.3, 28.1 và 29
Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT: Phụ lục III
Luật Xây dựng
6a Thẩm định BCNCKT Phòng PPP thuộc SKHĐT
(Đơn vị PPP tập trung),
v.v.
Dự án quan trọng quốc gia: 90 ngày
Dự án Nhóm A: 40 ngày
Dự án Nhóm B: 30 ngày
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 7.2; Điều 30.1, 30.2 và 30.3
Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT: Phụ lục IV
6b Thẩm định nguồn tài trợ và khả năng cân đối nguồn tài
Ủy ban Nhân dân TP.HCM
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Chương II; Điều 30.3
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
91
trợ Thông tư số 08/2018/TT-BTC
Luật Đầu tư công
Luật Ngân sách
7 Phê duyệt BCNCKT Ủy ban Nhân dân TP.HCM
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 31.1 và 32
8 Tổ chức và lựa chọn nhà thầu ưu tiên
Các sở tại TP.HCM, v.v.
(Cơ quan chuyên môn hoặc Đơn vị trực thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh)
Quy trình sơ bộ: 180-250 ngày
Quy trình lựa chọn nhà đầu tư: Dự án Nhóm A: 270 ngày; Dự án Nhóm B và C: 140 ngày
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 8.3; 9.1c và 37
Nghị định số 30-2015/NĐ-CP
Luật Đấu thầu
9 Thành lập Công ty dự án (Tổ chức / Công ty phục vụ mục đích đặc biệt - SPE)
Nhà thầu ưu tiên 3 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 38; Chương II
Thông tư số 08/2018/TT-BTC: Chương III & IV
Luật Doanh nghiệp
10 Kết thúc và ký kết hợp đồng (bao gồm hợp đồng thuê đất)
Nhà đầu tư – Ủy ban Nhân dân TP.HCM
30-35 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 39, 40, 42, 43, 44, 45 và 46
Luật Đầu tư
11 Công bố hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Ủy ban Nhân dân TP.HCM
7 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 41 và 8.1
12 Thực hiện dự án Nhà đầu tư - SPE Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Chương VII
Luật Xây dựng
Luật Quản lý tài sản công
13 Lập tài khoản tài chính cuối cùng và chuyển giao cơ sở vật chất
Nhà đầu tư – Ủy ban Nhân dân TP.HCM
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Chương VII
Thông tư số 08/2018/TT-BTC: Chương VII
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA dựa trên dữ liệu thu thập được từ SKHĐT
Bảng A-4 Quy trình thực hiện PPP đối với Đề xuất tự nguyện (ĐXTN) tại TP.HCM
# Quy trình Cơ quan thực hiện Thời gian (Ngày) Tài liệu tham khảo pháp lý
1 Đề xuất BCNCTKT Nhà đầu tư 90 - 180 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 16; 22; 23; Phần I
2a Thẩm định BCNCTKT SKHĐT/Phòng PPP Dự án Nhóm A: Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
92
(Đơn vị PPP tập trung) 60 ngày
Dự án Nhóm B:
30 ngày
7.2; 8.3; 17; Chương 2
Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT: Phụ lục II
2b Thẩm định nguồn tài trợ và khả năng cân đối nguồn tài trợ
SKHĐT hoặc
Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Chương II; Điều 17.2d và 17.4d và 17.6d
Thông tư số 08/2018/TT-BTC: Chương II
Luật Đầu tư công
Luật Ngân sách
3 Phê duyệt BCNCTKT Hội đồng Nhân dân TP.HCM/
Ủy ban Nhân dân
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 16, 17 và 24
4 Công bố BCNCTKT trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Ký thỏa thuận chỉ định nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi
Ủy ban Nhân dân TP.HCM
7 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 21 và 25.1
Luật Đấu thầu
5 Lập BCNCKT Nhà đầu tư với BCNCTKT đã được phê duyệt
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 28.2 và 28.4
Luật Xây dựng
6a Thẩm định BCNCKT Phòng PPP thuộc SKHĐT (Đơn vị PPP tập trung),
v.v.
Dự án quan trọng quốc gia:
90 ngày
Dự án Nhóm A:
40 ngày
Dự án Nhóm B:
30 ngày
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 7,2; Điều 30.1, 30.2 và 30.3
Thông tư số 09/2018/TT-BKHĐT: Phụ lục IV
6b Thẩm định nguồn tài trợ và khả năng cân đối nguồn tài trợ
Ủy ban Nhân dân TP.HCM
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Chương II; Điều 30.3
Thông tư số 08/2018/TT-BTC
Luật Đầu tư công
Luật Ngân sách
7 Phê duyệt BCNCKT Ủy ban Nhân dân TP.HCM
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 31.1 và 32
8 Tổ chức và lựa chọn nhà thầu ưu tiên
Các sở tại TP.HCM, v.v.
(Cơ quan chuyên môn hoặc Đơn vị trực thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh)
Quy trình sơ bộ:
180-250 ngày
Quy trình lựa chọn nhà đầu tư: Dự án Nhóm A:
270 ngày;
Dự án Nhóm B&C:
140 ngày
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 8.3; 9.1c và 37
Nghị định số 30-2015/NĐ-CP
Luật Đấu thầu
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
93
9 Thành lập Công ty dự án (Đơn vị / công ty phục vụ mục đích đặc biệt - SPE)
Nhà thầu ưu tiên 3 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 38; Chương II
Thông tư số 08/2018/TT-BTC: Chương III & IV
Luật Doanh nghiệp
10 Kết thúc và ký kết hợp đồng (bao gồm hợp đồng thuê đất)
Nhà đầu tư – Ủy ban Nhân dân TP.HCM
30-35 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 39, 40, 42, 43, 44, 45 và 46
Luật Đầu tư
11 Công bố hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Ủy ban Nhân dân TP.HCM
7 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Điều 41 và 8.1
12 Thực hiện dự án Nhà đầu tư - SPE Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Chương VII
Luật Xây dựng
Luật Quản lý tài sản công
13 Lập tài khoản tài chính cuối cùng và chuyển giao cơ sở vật chất
Nhà đầu tư – Ủy ban Nhân dân TP.HCM
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP: Chương VII
Thông tư số 08/2018/TT-BTC: Chương VII
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA dựa trên dữ liệu thu thập được từ SKHĐT
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
94
Tài liệu đính kèm số 3: Danh sách Dự án cơ sở hạ tầng tại TP.HCM Bảng A-5 Nhóm A: Các dự án đã hoàn thành (28 dự án)
STT
Tên Dự án Ngành Phân ngành
Địa điểm (Quận, huyện)
Hình thức
Tình trạng
Quy mô đầu tư
(tỷ VNĐ)
Nhà đầu tư
1 Cầu đường Bình Triệu 2 (Giai đoạn 2)
Giao thông vận
tải
Đường bộ Bình Thạnh,
Thủ Đức
BOT Đã hoàn thành
6.357
CII
2 Cầu Phú Mỹ Giao thông vận
tải
Đường bộ Quận 2, Quận 7
BOT Đã hoàn thành
2.914
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Phú Mỹ
3 Cầu Sài Gòn 2 Giao thông vận
tải
Đường bộ Bình Thạnh,
Thủ Đức
BOT Đã hoàn thành
1.827
CII
4 Mở rộng Quốc lộ Hà Nội
Giao thông vận
tải
Đường bộ Quận 2, Quận 9, Thủ Đức và Dĩ An của tỉnh
Bình Dương
BOT Đã hoàn thành
5.322
CII
5 Giai đoạn 1: Mở rộng Quốc lộ số 1 - An Sương - An Lạc
Giao thông vận
tải
Đường bộ Bình Chánh,
Bình Tân
BOT Đã hoàn thành
4.484
IDICO-IDI
6 Việc bổ sung hạng mục giao thông vận tải ở QL 1A, đoạn An Sương - An Lạc (xây dựng nút giao tại điểm nối QL 1A và Tỉnh lộ 10, điểm nối QL 1A và Tỉnh lộ 10B, dải phân cách giữa xe thô sơ và xe cơ giới)
Giao thông vận
tải
Đường bộ Bình Tân BOT Đã hoàn thành
1.035
IDICO-IDI
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
95
7 Thi công 04 đường chính tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm
Giao thông vận
tải
Đường bộ Quận 2 BT Đã hoàn thành
8.265
Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Đại Quang Minh
8 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư phía Bắc (Khu chức năng số 3 và số 4) và hoàn thành hạng mục xây đường trục Bắc-Nam (đoạn từ chân cầu Thủ Thiêm 1 đến đường Mai Chí Thọ) tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm theo hình thức hợp đồng BT
Giao thông vận
tải
Đường bộ Quận 2 BT Đã hoàn thành
2.641
CII
9 Xây dựng đường dẫn kết nối với cầu Phú Mỹ
Giao thông vận
tải
Đường bộ Quận 2 BT Đã hoàn thành
1.440
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Phú Mỹ
10 Xây dựng đường D3 kết nối vào Cảng Sài Gòn - Hiệp Phước
Giao thông vận
tải
Đường bộ Nhà Bè BT Đã hoàn thành
293
Công ty TNHH Đầu tư phát triển đô thị Ngọc Viên Đông
11 Xây dựng đường nối từ đường Nguyên Duy Trinh vào khu công nghiệp Phú Hữu
Giao thông vận
tải
Đường bộ Quận 9 BOT Đã hoàn thành
461
CTCP Xi măng Hà Tiên 1
12 Thi công Tuyến đường Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành đai ngoài
Giao thông vận
tải
Đường bộ Thủ Đức, Gò Vấp, Tân Bình
BT Đã hoàn thành
10.687
Công ty GS Engineering &
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
96
Construction Corp
13 Xây dựng Nhà máy xử lý nước thải Tham Lương – Bến Cát (Giai đoạn 1)
Môi trường
Nước thải Quận 12 BT Đã hoàn thành
2.542
Công ty CP Đầu tư xây dựng và Thương mại Phú Điền
14 Xây dựng bãi đỗ xe ngầm tại công viên Lê Văn Tám
Giao thông vận
tải
Bãi đỗ xe Quận 1 BOT Đã hoàn thành
1.748
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Không gian ngầm
15 Xây dựng bãi đỗ xe ngầm tại khu vực sân khấu Trống Đồng
Giao thông vận
tải
Bãi đỗ xe Quận 1 BOO Đang diên ra
883
Công ty TNHH Tập đoàn Đông Dương
16 Cầu Thủ Thiêm 2 Giao thông vận
tải
Đường bộ Bình Thạnh, Quận 2
BT Đang diên ra
4.260
Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Đại Quang Minh
17 Bãi đỗ xe ngầm Công viên Tao Đàn
Giao thông vận
tải
Bãi đỗ xe Quận 1 BOO Đang diên ra
964
Vingroup
18 Xây dựng đường D3 kết nối vào Cảng Sài Gòn - Hiệp Phước
Giao thông vận
tải
Đường bộ Nhà Bè BT Đang diên ra
293
Công ty TNHH Đầu tư phát triển đô thị Ngọc Viên Đông
19 Xây dựng đoạn tuyến nối từ đường Võ Văn Kiệt đến đường
Giao thông vận
tải
Đường bộ Bình Chánh
BOT Đang diên ra
1.557
Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
97
cao tốc TPHCM - Trung Lương
vụ Yên Khánh
20 Dự án đầu tư hệ thống vé điện tử thông minh dùng trong lĩnh vực vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TP.HCM
Giao thông vận
tải
Khác TP. Hồ Chí Minh
BOO Đang diên ra
262
Liên doanh CNS và FPT
21 Hai tuyến vận tải hành khách công cộng bằng đường thủy
Giao thông vận
tải
Đường thủy
TP. Hồ Chí Minh
BOO Đang diên ra
124
Công ty TNHH Thường Nhật
22 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư phía Bắc (Khu chức năng số 3 và số 4) và hoàn thành hạng mục xây đường trục Bắc-Nam (đoạn từ chân cầu Thủ Thiêm 1 đến đường Mai Chí Thọ) tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm
Giao thông vận
tải
Đường bộ Quận 2 BT Đang diên ra
/Đã hoàn thành
3.345
CII
23 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật nội bộ Khu I (Khu cổ đại) thuộc Khu công viên Lịch sử - Văn hóa - Dân tộc
Văn hóa và Thể
thao
Khác Quận 1 BT Đang diên ra
936
Công ty Cổ phần Đức Khải
24 Đầu tư xây dựng đoạn tuyến kết nối từ đường Phạm Văn Đồng đến nút giao thông Gò Dưa (Quốc lộ 1), quận Thủ Đức
Giao thông vận
tải
Đường bộ Thủ Đức BT Đang diên ra
1.134
ĐƠN VỊ Quản lý giao thông đô thị số 2
25 Xây dựng tuyến đường dịch vụ Cao tốc TP.HCM -
Giao thông vận
tải
Đường bộ Quận 2, Quận 9
BT Đang diên ra
868
Công ty TNHH Nam
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
98
Long Thành - Dầu Giây (từ nút giao An Phú đến nút giao Đường vành đai 2)
Rạch Chiếc
26 Hệ thống cấp nước sạch và nhà máy xử lý nước của Công ty BOO Thủ Đức
Môi trường
Cấp nước Thủ Đức BOO Đã hoàn thành
1.547
Công ty Cổ phần B.O.O Nước Thủ Đức
27 Xây dựng tòa nhà văn phòng tại số 152 đường Điện Biên Phủ, Quận Bình Thạnh
Khác Khác Bình Thạnh
BOT Đang diên ra
1.256
CII
28 Giải quyết ngập do triều khu vực TP. Hồ Chí Minh có xét đến yếu tố biến đổi khí hậu
Môi trường
Khác Quận 1, Quận 4, Quận 7, Quận 8, Nhà Bè,
Bình Tân, Bình
Chánh
BT Đang diên ra
9.927
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Trung Nam.
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA dựa trên dữ liệu thu thập được từ SKHĐT (tháng 4 năm 2019)
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
99
Bảng A-6 Nhóm B: Các dự án đang chờ Phê duyệt Đấu thầu (21 dự án)
ST
T Tên Dự án Ngành
Phân ngành
Địa điểm (Quận, huyện)
Hình thức Quy mô
đầu tư (tỷ VNĐ)
Nhà đầu tư đề xuất
1 Xây dựng cầu đường Bình Tiên (mở rộng).
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, Quận 8,
Huyện Bình Chánh.
BT 2.542
Đang lựa chọn
2 Xây dựng mới Bệnh viện chấn thương và chỉnh hình
Y tế Bệnh viện Khu 6B - Đô thị mới Nam thành phố,
xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh
BT 1.132
Giải phóng mặt bằng
3 Xây mới Trung tâm thể dục thể thao Phan Đình Phùng
Văn hóa và Thể thao
Thể dục thể thao
Số 8, đường Võ Văn Tần,
Phường 6, Quận 3.
BT 1.797
Giải phóng mặt bằng
4 Xây dựng quảng trường trung tâm và công viên ven sông ở Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Quận 2.
Khác Khác Quận 2 BT 1.970
Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Đại Quang Minh
5 Xây dựng bãi đỗ xe ngầm tại Sân vận động Hoa Lư
Giao thông vận tải
Bãi đỗ xe Quận 1 BOT 1.366
Vingroup
6 Xây dựng mới Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn
Y tế Bệnh viện Dự kiến tại Khu tứ giác Cống Quỳnh
- đường Nguyên Trãi,
Phường Nguyên Cư Trinh, Quận
1
BT 2.274
Bitexco
7 Xây dựng hạ tầng kỹ thuật nội bộ Khu I (Khu cổ đại) thuộc Khu công viên Lịch sử - Văn hóa - Dân tộc, Quận 9
Văn hóa và Thể thao
Khác Khu công viên Lịch sử - Văn hóa,
Quận 9
BT 300 Công ty Cổ phần Đức Khải
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
100
8 Xây dựng Nhà máy xử lý nước thải rạch Suối Nhum
Môi trường Nước thải Quận Thủ Đức
BTO 670
CII
9 Xây dựng căn hộ tái định cư cho dân tạm cư tại các cơ sở của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Khác Khác Quận Bình Thạnh.
BT 124
Công Ty TNHH Sản xuất Xây dựng Thương mại Ứng Thành
10 Xây dựng đường dọc kênh số 8
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Củ Chi
BT 670 HTV Company
11 Đầu tư Cải tạo đường Nguyên Hữu Cảnh
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận Bình Thạnh.
BT 527
Vingroup Corp.
12 Dự án đầu tư hệ thống vé điện tử thông minh dùng trong lĩnh vực vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại TP.HCM
Giao thông vận tải
Đường bộ Xe buýt có trợ cấp tại TP.HCM
BOO 262,7 Liên doanh giữa CNS và FPT
13 Xây dựng cụm trường học công lập đạt chuẩn quốc gia tại khu đất phường 6 quận Tân Bình theo hình thức BT
Giáo dục Trường Quận Tân Bình
BT 342
Tập đoàn T&T
14 Xây dựng cụm cảng trung chuyển - ICD tại Phường Long Bình, Quận 9 9
Giao thông vận tải
Logistics Quận 9 BT 4.635
Công ty Cổ phần Đức Khải
15 Xây dựng trụ sở Sở Khoa học và Công nghệ
Khác Khác Quận 3 BT 227
Tập đoàn C.T Group
16 Cầu Thủ Thiêm số 4
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 2, Quận 7
BT 5.254
Liên danh gồm Công ty Cổ phần Phát triển
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
101
Bất động sản Phát Đạt, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hạ tầng 620, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng 168
17 Khu thể thao Trung tâm Công nghệ Sinh học TP.HCM
Văn hóa và Thể thao
Thể dục thể thao
Quận 12 BOO 30
Trung tâm Công nghệ Sinh học
18 Hai tuyến vận tải hành khách công cộng bằng đường thủy
Giao thông vận tải
Đường thủy
Quận 1, 4, 7, 5, 6, 8
BOO 124
Công ty TNHH Thường Nhật
19 Dự án xây dựng đường song song dọc dự án HLD (từ nút giao An Phú đến nút giao Đường vành đai 2)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 2, Quận 9
BT 869
Công ty TNHH Nam Rạch Chiếc
20 Dự án nạo vét, cải tạo môi trường, phát triển hạ tầng vận tải và phát triển đô thị thông minh tại khu vực Rạch Xuyên Tâm
Môi trường Thoát nước
Quận Bình Thạnh, Quận
Gò Vấp
BT 5.106
CTCP Hà Nội Ngàn năm
21 Xây dựng Bệnh viện Đa khoa Quận Tân Bình
Y tế Bệnh viện Quận Tân Bình
BT 233
Liên danh Công Ty Cổ Phần SXKD Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh (GILIMEX) - Hương Lúa - Công ty CP Đầu tư Xây lắp
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
102
Dầu khí IMICO
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA dựa trên dữ liệu thu thập được từ SKHĐT (tháng 4 năm 2019)
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
103
Bảng A-7 Nhóm C: Các dự án thuộc BCNCTKT hoặc BCNCKT (17 dự án)
STT
Tên Dự án Ngành Phân ngành
Địa điểm (Quận, huyện)
Hình thức Quy mô
đầu tư (tỷ VNĐ)
Nhà đầu tư
1 Xây dựng hồ điều tiết Gò Dưa
Môi trường Cấp nước - - - -
2 Xây dựng hồ điều tiết tại Công viên Khánh Hội
Môi trường Cấp nước - - - -
3 Xây dựng tuyến đê bao dọc sông Sài Gòn (Bờ tả), nạo vét trục thoát nước rạch Thủ Đào, Ông Bé, Thầy Tiêu
Môi trường Thoát nước - BOT 5.943
-
4 Xây dựng Nhà máy xử lý nước thải Tân Hóa - Lò Gốm
Môi trường Nước thải Huyện Bình Chánh
BTO 9.805
-
5 Xây dựng Nhà máy xử lý nước thải Bình Tân
Môi trường Nước thải Quận Bình Tân, một
phần Quận Tân Phú
BOT 7.699
-
6 Xây dựng Nhà máy xử lý nước thải Tây Sài Gòn
Môi trường Nước thải Quận Tân Phú
BT 188 -
7 Xây dựng đường nội bộ giữa kênh 5 và kênh 7
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Củ Chi
BT 2.100
-
8 Xây dựng Cầu Vàm Thuật, đường Vườn Lài và Khu dân cư An Phú Đông
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 12, Quận Gò
Vấp
BT _ -
9 Dự án cải tạo và chỉnh trang nhà ven và trên Rạch Văn Thánh, Quận Bình Thạnh.
Khác Nhà ở Quận Bình Thạnh.
_ -
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
104
10 Xây dựng Khu khám bệnh và điều trị tại Khu 2, Bệnh viện Nguyên Tri Phương
Y tế Bệnh viện Quận 5 _ _ -
11 Xây dựng khu tái định cư tại Xí nghiệp đầu máy Sài Gòn, Phường 11, Quận 3
Khác Nhà ở Quận 3 BT _ -
12 Dự án đầu tư tái tạo, cải tạo đô thị và xây dựng mới những khu chung cư sắp sập tại Quận 3 bao gồm (căn hộ tại số 218 đường Nguyên Đình Chiểu, Phường 6; Số 230 đường Điện Biên Phủ, Phường 7 và Số 13C đường Kỳ Đồng, Phường 9)
Khác Nhà ở Quận 3 313,3 -
13 Dự án đầu tư Khu Dịch vụ số 1 tại Khu C, Bệnh viện Nhi đồng 1
Y tế Bệnh viện Quận 10 _ _ -
14 Xây dựng đường trên cao số 5 từ nút giao Thủ Đức đến nút giao Tân Vạn
Giao thông vận tải
Đường bộ _ -
15 Dự án an ninh xã hội tại Quận 3
Khác Khác Quận 3 -
16 Xây dựng Khu tái định cư, công viên cây xanh và trung tâm thể dục thể thao tại Phường 12 - Quận Bình Thạnh
Khác Khác Bình Thạnh -
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
105
17 Nút giao An Phú, Quận 2
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 2 -
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA dựa trên dữ liệu thu thập được từ SKHĐT (tháng 4 năm 2019)
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
106
Bảng A-8 Nhóm D: Dự án Kêu gọi đầu tư (291 dự án)
STT
Tên Dự án Ngành Phân ngành
Địa điểm (Quận, huyện)
Hình thức dự kiến
Thời gian khởi công - hoàn thành
dự kiến
Quy mô đầu tư
(tỷ VNĐ)
1 Nâng cấp và mở rộng đường Dương Công Khi
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Hóc Môn
chưa xác định
2018-2020 2.600
2 Nâng cấp và mở rộng tuyến đường An Dương Vương – Phan Anh – Bình Long – Hương Lộ 3
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, Quận Bình Tân, Quận Tân Phú
chưa xác định
2018-2020 5.470
3 Đường Đặng Thúc Vịnh (Tỉnh lộ 9)
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Hóc Môn
chưa xác định
2018-2020 1.813
4 Tỉnh lộ 14 (đường Phan Văn Hớn)
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Hóc Môn
chưa xác định
2018-2020 1.180
5 Tỉnh lộ 15 (đường từ Đông Bắc Tân Chánh Hiệp đến ngã ba Bầu)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 12 chưa xác định
2018-2020 714
6 Đường Trịnh Thị Miếng (Tỉnh lộ 15 mới)
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Hóc Môn
chưa xác định
2018-2020 2.600
7 Tỉnh lộ 15 (từ Cầu Xáng đến Cầu Bến Nảy)
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Củ Chi
chưa xác định
2018-2020 3.119
8 Tỉnh lộ 15 (từ Cầu Bến Nảy đến Tỉnh lộ 7)
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Củ Chi
chưa xác định
2018-2020 2.828
9 Từ Tỉnh lộ 15 (từ Cầu Tỉnh lộ 7 đến Cầu Bến Súc)
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Củ Chi
chưa xác định
2018-2020 2.536
10 Tỉnh lộ 9 Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Củ Chi
chưa xác định
2018-2020 2.112
11 Đường Nguyên Văn Tạo
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Nhà Bè
chưa xác định
2018-2020 1.952
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
107
12 Đường Phan Văn Hớn
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Hóc Môn
chưa xác định
2018-2020 1.533
13 Xây dựng đường dọc kênh số 5
Giao thông vận tải
Đường bộ Khu đô thị Tây Bắc, Củ Chi
chưa xác định
2018-2020 587
14 Xây dựng đường ở phía tây nam TP. Hồ Chí Minh (Hỗ trợ giao thông Quốc lộ 50 hiện tại)
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Nhà Bè, Huyện Bình Chánh, Tỉnh Long An
chưa xác định
2018-2020 4.079
15 Bãi đỗ xe Công viên Gia Định (Khu D)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 1 chưa xác định
2018-2020 174
16 Bãi đỗ xe Công viên Gia Định (dự kiến xây dựng tại 3 địa điểm)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 1 chưa xác định
2018-2020 107
17 Bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm nâng cấp và mở rộng đường Dương Quảng Hàm (từ đường Thống Nhất đến Cầu Trường Đai)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận Gò Vấp
chưa xác định
2018-2020 120
18 Bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm nâng cấp và mở rộng đường Dương Quảng Hàm (từ bãi đỗ xe trên đường Thống Nhất)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận Gò Vấp
chưa xác định
2018-2020 1.498
19 Bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng đường liên phường Thới An - Thạnh Xuân (tuyến 1)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 12 chưa xác định
2018-2020 2.194
20 Xây dựng Cầu Rạch Tôm
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Nhà Bè
chưa xác định
2018-2020 2.570
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
108
21 Xây dựng Cầu Rạch Dơi
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Nhà Bè
chưa xác định
2018-2020 672
22 Nâng cấp và mở rộng Tỉnh lộ 14 (đường Phan Văn Hớn)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 12, Huyện Hóc Môn
chưa xác định
2018-2020 946
23 Xây dựng nút giao Nguyên Văn Linh – Quốc lộ 50, Huyện Bình Chánh
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Bình Chánh
chưa xác định
2018-2020 738
24 Xây dựng nút giao Nguyên Văn Linh – Phạm Hùng, Huyện Bình Chánh
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 8, Huyện Bình Chánh
chưa xác định
2018-2020 753
25 Nâng cấp và mở rộng đường Nguyên Kiệm
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận Gò Vấp
chưa xác định
2018-2020 2.183
26 Xây dựng nút giao kho B trên đường Nguyên Hữu Thọ
Khác Khác Quận 7 chưa xác định
2018-2020 800
27 Nâng cấp và mở rộng đường Dương Quảng Hàm (từ Công viên văn hóa đến đường Thống Nhất)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận Gò Vấp
chưa xác định
2018-2020 662
28 Nâng cấp và mở rộng đường Dương Quảng Hàm St. (Từ đường Thống Nhất đến Cầu Trường Đai)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận Gò Vấp
chưa xác định
2018-2020 477
29 Xây dựng đường song hành Bà Điểm (QL số 1 và đường Phan Văn Hớn)
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Hóc Môn
chưa xác định
2018-2020 408
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
109
30 Xây dựng ngã tư Nguyên Văn Linh – Nguyên Lương Bằng, Quận 7
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 7 chưa xác định
2018-2020 783
31 Xây dựng đường liên phường Thới An - Thạnh Xuân (tuyến 2)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 12 chưa xác định
2018-2020 1.268
32 Xây dựng đường liên phường Thới An - Thạnh Xuân (tuyến 1)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 12 - 1.760
33 Xử lý và di dời bãi rác Gò Cát và bãi rác Đông Thạnh
Môi trường Chất thải rắn
Bãi rác Gò Cát (Quận Bình Tân) và bãi rác Đông Thạnh (Huyện Hóc Môn)
chưa xác định
2018-2020 990
34 Hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước thải Nam Sài Gòn
Môi trường Nước thải Quận 7, Huyện Nhà Bè
chưa xác định
2018-2020 3.500
35 Xây dựng tuyến tàu điện một ray số 2
Giao thông vận tải
Đường sắt Quận Bình Thạnh, Quận 7, 2, Quận Thủ Đức
chưa xác định
2018-2020 15.730
36 Xây dựng tuyến tàu điện một ray số 3
Giao thông vận tải
Đường sắt Quận Gò Vấp
chưa xác định
2018-2020 8.800
37 Khu tái định cư Xí nghiệp đầu máy, giai đoạn 2
Khác Khác Quận 3 chưa xác định
2018-2020 1.000
38 Xây dựng cầu tạm nối Phường 5, Quận Gò Vấp và Quận 12
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận Gò Vấp, Quận 12
chưa xác định
- 300
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
110
39 Đường trên cao số 2
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 10, 11, Huyện Bình Chánh
- 21.490
40 Đường trên cao số 3
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 5, 7 , 10
- 14.756
41 Đường trên cao số 4
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 3, 12, Bình Thạnh, Gò Vấp.
- 20.300
42 Mở rộng đường Tôn Thất Thuyết và Công viên cây xanh bên bờ kênh Tẻ
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 4 - 894
43 Đường nối từ đường Trần Quốc Hoàn đến đường Cộng Hòa
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận Tân Bình
- 1.403
44 Xây dựng cầu đường Nguyên Khoái, Quận 4
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 4, Quận 7
- 1.250
45 Xây dựng mới Cầu Vĩnh Hội mở rộng (từ Trường THCS Quang Trung đến đường Nguyên Khoái), Phường 2, Quận 4
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 4 -
46 Xây dựng mới đường Hoàng Diệu kéo dài (Từ đường số 48 đến đường Nguyên Khoái)
Giao thông vận tải
Đường bộ Phường 2 và Phường 5, Quận 4
- 500
47 Mở rộng đường Dương Quảng Hàm từ Quận Bình Thạnh đến Công viên văn hóa
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận Gò Vấp
- 667
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
111
48 Mở rộng đường Nguyên Ảnh Thủ (Tô Ký - Lê Văn Khương)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 12 - 3.163
49 Mở rộng đường xã 80B (Tô Ký - Lê Văn Khương)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 12, Huyện Hóc Môn
- 1.043
50 Nâng cấp và mở rộng đường Tô Ký
Giao thông vận tải
Đường bộ Phường Tân Chánh Hiệp, phường Trung Mỹ Tây, Quận 12
- 2.416
51 Nâng cấp và mở rộng đường Lê Văn Khương
Giao thông vận tải
Đường bộ Phường Hiệp Thành, phường Thới An, Quận 12
- 3.626
52 Xây dựng vỉa hè, hệ thống thoát nước trên đường Xuyên Á (An Sương - Tây Ninh)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 12, Huyện Hóc Môn, Huyện Củ Chi
- 1.000
53 Nâng cấp và mở rộng đường Lê Đức Thọ (Lê Văn Thọ - Nguyên Oanh)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận Gò Vấp
- 1.907
54 Cầu vượt thép tại ngã tư Bốn Xã
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, Tân Bình, Quận Tân Phú
- 1.860
55 Cầu vượt thép tại ngã 6, Nguyên Tri Phương - Ngô Gia Tự
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 10 - 768
56 Cầu vượt thép Linh Xuân
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận Thủ Đức
- 1.000
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
112
57 Ngã tư nối Bà Chiêm tới Khu Công nghiệp Hiệp Phước - cao tốc Bến Lức - Long Thành
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Nhà Bè
- 1.800
58 Nút giao Rừng Sác - cao tốc Bến Lức - Long Thành
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Nhà Bè
- 2.000
59 Mở rộng ngã tư Huỳnh Tấn Phát - Lưu Trọng Lư
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 7 - 850
60 Tuyến Tàu điện ngầm 2 (giai đoạn 2)
Giao thông vận tải
MRT Quận 1, Quận 2, Quận 12, Huyện Hóc Môn, Huyện Củ Chi
- 18.925
61 Tuyến Tàu điện ngầm số 3A
Giao thông vận tải
MRT Quận 1, Quận 3, Quận 5, Quận 6, Huyện Bình Chánh
- 62.040
62 Tuyến Tàu điện ngầm 3B
Giao thông vận tải
MRT Quận 1, Quận 3, Quận Bình Thạnh, |Quận Thủ Đức
- 41.140
63 Tuyến Tàu điện ngầm 4
Giao thông vận tải
MRT Quận 12, Quận Gò Vấp, Quận Phú Nhuận, Quận 1, Quận 4, Quận 5, Huyện Nhà Bè
- 73.260
64 Tuyến Tàu điện ngầm 4B
Giao thông vận tải
MRT Quận Gò Vấp, Quận Tân Bình
- 24.200
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
113
65 Tuyến Tàu điện ngầm 5 (giai đoạn 2)
Giao thông vận tải
MRT Quận 10, Quận 5, Quận 8, Huyện Bình Chánh
- 35.245
66 Tuyến Tàu điện ngầm 6
Giao thông vận tải
MRT Quận Tân Bình, Quận Tân Phú, Quận Bình Tân, Quận 6
- 29.260
67 Xây dựng tuyến đường trên cao số 1 (dọc kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, đoạn từ Lăng Cha Cả đến Cầu Thị Nghè)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 1, Quận 3, Quận Tân Bình, Quận Bình Thạnh, Quận Phú Nhuận
BOT, BOT kết hợp BT
(Ưu tiên BOT)
- 13.230
68 Xây dựng tuyến đường trên cao số 2 (từ nút giao với tuyến số 1 tại Tô Hiến Thành - Lữ Gia - đường Bình Thới - Đường số 3 tới Vành đai 2)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 10, 11, Huyện Bình Chánh
BOT, BOT kết hợp BT
(Ưu tiên BOT)
- 15.843
69 Xây dựng tuyến đường trên cao số 3 ((từ tuyến số 2 tại Tô Hiến Thành - Lê Hồng Phong - Lý Thái Tổ - Nguyên Văn Cừ - trục Bắc Nam - Nguyên Văn Linh)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 5, Quận 7 , Quận 10
BOT, BOT kết hợp BT
(Ưu tiên BOT)
- 11.000
70 Xây dựng tuyến đường trên cao số 4 (từ QL1 (giao với tuyến số 5) - Vườn Lài - vượt sông Vàm Thuật tại vị trí rạch Lăng và đường sắt Bắc Nam (tại khu vực
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 3, Quận 12, Quận Bình Thạnh, Quận Gò Vấp.
BOT, BOT kết hợp BT
(Ưu tiên BOT)
- 15.000
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
114
cầu Đen), đường Phan Chu Trinh quy hoạch kéo dài qua khu vực chung cư, nối vào đường Điện Biên Phủ, giao với tuyến số 1)
71 Xây dựng đường Vườn Lài, Cầu Vàm Thuật
Giao thông vận tải
Đường bộ Phường An Phú Đông, Quận 12
- 4.252
72 Xây dựng đường trên cao tuyến số 5 (đi trùng với Đường vành đai 2 (Quốc lộ 1) từ nút giao Trạm 2 đến nút giao An Lạc)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận Thủ Đức, Quận 12, Huyện Hóc Môn, Quận Bình Tân.
BOT, BOT kết hợp BT
(Ưu tiên BOT)
- 30.000
73 Đường xe điện số 1
Giao thông vận tải
Đường sắt Quận Quận 1, Quận 5, Quận 6, Huyện Bình Chánh
ODA, PPP, v.v.
- 5.325
74 Nâng cấp và mở rộng tuyến đường An Dương Vương - Phan Anh - Bình Long - Hương lộ 3
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 6, Quận 8, Quận Bình Tân, Quận Tân Phú
BT - 10.000
75 Xây dựng tuyến đường nối đường vành đai phía đông – Cao tốc Hà Nội (Đường Bình Thái - đường vành đai phía đông)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 9, Quận Thủ Đức.
BT, PPP và hình thức
đầu tư khác.
- 1.581
76 Xây dựng đường Hướng Tâm phía Tây Bắc (từ ranh Long An đến Khu công nghiệp Vĩnh Lộc)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận Bình Tân, Quận Bình Chánh
BT (chủ yếu khai thác quỹ
đất)
- 5.000
77 Xây dựng nút giao Nguyên Văn Linh
Giao thông vận tải
Đường bộ Huyện Bình Chánh
- 775
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
115
– QL1A, Quận Bình Chánh
78 Mở rộng và nâng cấp đường Nguyên Oanh, đường Hà Huy Giáp (từ Phan Văn Trị đến Cầu thép Ngã tư Ga)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 12, Quận Gò Vấp
- 1.310
79 Xây dựng đường song song với đường Hà Huy Giáp
Giao thông vận tải
Đường bộ Phường Thạnh Lộc, Phường Thạnh Xuân, Quận 12
- 6.160
80 Nâng cấp và mở rộng đường Hồ Học Lãm, Quận 8 và Quận Bình Tân
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 8 và Quận Bình Tân
- 980
81 Nâng cấp và mở rộng đường và xây dựng cầu nối đường Hồ Học Lãm và đường Trịnh Quang Nghị
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 8 - 1.000
82 Nâng cấp và mở rộng đường Nguyên Văn Nghi (từ Bùng binh Ngã sáu Nguyên Thái Sơn Nguyên Thái Sơn tại Quận Gò Vấp)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận Gò Vấp
- 479
83 Nút giao thông tại chân đường dẫn Cầu An Hạ
Giao thông vận tải
Đường bộ Khu đô thị Tây Bắc
Hợp đồng PPP - BT
- 603
84 Xây dựng đường Tam Tân
Giao thông vận tải
Đường bộ Khu đô thị Tây Bắc
Hợp đồng PPP - BT
- 6.110
85 Xây dựng đường xuyên tâm kết nối đường Đồng Văn Cống và Đường vành đai số 2
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 2 BT - 200
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
116
(đường Liên phường số 1)
86 Xây dựng đường Bình Thới (đoạn từ đường Minh Phụng đến đường Lê Đại Hành)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 11 - 500
87 Đường quy hoạch - Nguyên Thị Nhỏ (đoạn từ Đường Ba tháng 2 đến đường Lê Thị Bạch Cát và đoạn từ đường Lê Thị Bạch Cát đến đường Đại Hành)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 11 - 500
88 Đường quy hoạch - O (đoạn từ tường Phú Thọ tới số 762 đường Hồng Bàng)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 11 - 500
89 Đường quy hoạch - Thái Phiên - Đường quy hoạch số 9, khu dân cư Bình Thới.
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 11 - 500
90 Đường Nguyên Chí Thanh kéo dài (đoạn từ đường Nguyên Thị Nhỏ đến ngõ 50 đường Nguyên Chí Thanh)
Giao thông vận tải
Đường bộ Quận 6, 11 - 500
91 Khu dân cư đường sắt tại đường Lý Thái Tổ và dự án khu căn hộ Nguyên Thiện Thuật tại Phường 1, Quận 3
Khác Khác Quận 3 chưa xác định
2018-2020 2.000
92 Xây dựng khu căn hộ tại số 72/8 đường Trần Quốc Toản
Khác Khác Quận 3 chưa xác định
2018-2020 1.000
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
117
93 Xây dựng khu căn hộ tại số 73 đường Cao Thắng
Khác Khác Quận 3 chưa xác định
2018-2020 640
94 Xây dựng khu căn hộ tại số 05 đường Cao Thắng
Khác Khác Quận 3 chưa xác định
2018-2020 450
95 Xây dựng khu căn hộ tại số 67 đường Võ Văn Tần
Khác Khác Quận 3 chưa xác định
2018-2020 450
96 Xây dựng khu căn hộ tại số 175 đường Võ Thị Sáu
Khác Khác Quận 3 chưa xác định
2018-2020 450
97 Xây dựng khu căn hộ tại số 70 đường Bà Huyện Thanh Quan
Khác Khác Quận 3 chưa xác định
2018-2020 450
98 Xây dựng khu căn hộ tại số 08 đường Bà Huyện Thanh Quan
Khác Khác Quận 3 chưa xác định
2018-2020 450
99 Xây dựng khu căn hộ tại số 450 đường Nguyên Thị Minh Khai
Khác Khác Quận 3 chưa xác định
2018-2020 450
100 Xây dựng khu căn hộ tại số 116 đường Trần Quốc Toản
Khác Khác Quận 3 chưa xác định
2018-2020 450
101 Xây dựng khu căn hộ tại số 473-475 đường Điện Biên Phủ
Khác Khác Quận 3 chưa xác định
2018-2020 450
102 Xây dựng khu căn hộ tại số 02 đường Nguyên Gia Thiều
Khác Khác Quận 3 chưa xác định
2018-2020 1.000
103 Tái tạo đô thị, xây dựng chung cư cao tầng ở khu vực còn lại của Phường 11
Khác Khác Phường 11, Quận 8
chưa xác định
- 15.052
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
118
104 Tái tạo đô thị, xây dựng nhà ở, chung cư cao tầng tại Xăng Thổi, Phường 1
Khác Khác Phường 1, Quận 8
chưa xác định
- 7.038
105 Xây dựng nhà ở, chung cư cao tầng Khu Đầu tư Cầu Chữ Y, Phường 8
Khác Khác Phường 8, Quận 8
chưa xác định
- 6.021
106 Tái tạo đô thị, xây dựng chung cư cao tầng tại phía nam Đại lộ Đông - Tây, kênh Ruột Ngựa
Khác Khác Phường 16, Quận 8
chưa xác định
- 5.024
107 Xây dựng khu căn hộ thương mại diện tích 32 ha
Khác Khác Huyện Nhà Bè
chưa xác định
- 1.260
108 Xây dựng khu tái định cư và chung cư cao tầng để kinh doanh tại khu dân cư số 2 tại phía nam Đường vành đai 2
Khác Khác Phường 7, Quận 8
chưa xác định
- 1.505
109 Xây dựng khu căn hộ thương mại diện tích 35ha
Khác Khác Huyện Nhà Bè
chưa xác định
- 1.724
110 Xây dựng nhà máy điện tại Huyện Bình Chánh
Khác Khác Huyện Bình Chánh
chưa xác định
- 1.217
111 Di dời trường mầm non, trường tiểu học và trường trung học cơ sở tại Phường 4 nhằm xây dựng chung cư cao tầng và tái tạo đô thị.
Khác Khác Phường 4, Quận 8
chưa xác định
- 3.010
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
119
112 Trung tâm Kỹ thuật Dịch vụ Truyền hình
Khác Khác Quận 3 chưa xác định
2018-2020 2.000
113 Di dời nhà ven/trên kênh tại Quận 8
Khác Khác Quận 1 chưa xác định
2018-2020 13.000
114 Tái tạo đô thị Thủy đài tại số 41, hẻm 1 Nguyên Văn Tráng, Phường Bến Thành, Quận 1
Khác Khác tại số 41 Nguyên Văn Tráng, Phường Bến Thành, Quận 1
chưa xác định
2018-2020 1.000
115 Trạm xe buýt Miền Tây
Khác Khác Trạm xe buýt Miền Tây
chưa xác định
2018-2020 500
116 Chợ Cầu Muối Khác Khác Quận 1 chưa xác định
- 500
117 Chợ Gà Gạo Khác Khác Quận 1 chưa xác định
- 500
118 Chợ Cầu Kho Khác Khác Quận 1 chưa xác định
- 500
119 Khu phố 4, 5, 6, Phường Tân Định
Khác Khác Quận 1 chưa xác định
- 1.000
120 Hệ thống thoát nước và cải thiện ô nhiêm Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước Lên, giai đoạn 1
Môi trường Thoát nước Quận 12, Quận Gò Vấp
- 2.000
121 Rạch tại Cầu Kiệu Môi trường Thoát nước Phường 1, Quận 4
- 500
122 Tái tạo Rạch tại Cầu Dừa
Khác Khác Quận 4 - 500
123 Trung tâm thương mại và dịch vụ, văn phòng, căn hộ và chợ truyền thống tại Phường 3, Quận 4
Khác Khác Quận 4 - 1.000
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
120
124 Trung tâm thương mại, dịch vụ và văn hóa kết hợp công viên cây xanh tại Phường 1, Quận 4
Khác Khác Quận 4 - 1.000
125 Cải tạo kênh Hàng Bàng, Giai đoạn 2
Môi trường Thoát nước Quận 5, Quận 6
- 500
126 Cải tạo kênh Hàng Bàng, Giai đoạn 3
Môi trường Thoát nước Quận 6 - 500
127 Cải tạo rạch Bàu Trâu
Môi trường Thoát nước Quận 6, Quận Tân Phú
- 500
128 Di dời nhà ven Kênh Tẻ
Khác Khác Quận 7 - 5.000
129 Di dời nhà ven và trên hồ Song Tân
Khác Khác Quận 7 - 2.000
130 Di dời nhà ven và trên rạch Bần Đôn
Khác Khác Quận 7 - 2.000
131 Rạch Cả Cấm Môi trường Thoát nước Quận 7 - 500
132 Rạch Tam Đệ Môi trường Thoát nước Quận 7 - 500
133 Rạch Ông Tư Dinh
Môi trường Thoát nước Quận 7 - 500
134 Rạch Đĩa - Rạch Dơi - sông Phú Xuân
Môi trường Thoát nước Quận 7 - 500
135 Rạch Ông Lớn Môi trường Thoát nước Quận 7 - 500
136 Rạch Thầy Tiêu Môi trường Thoát nước Quận 7 - 500
137 Rạch Bàng Môi trường Thoát nước Quận 7 - 500
138 Xây dựng hệ thống đê tại bờ phía bắc Kênh Đôi
Môi trường Thoát nước Quận 8 - 1.000
139 Tái tạo đô thị, di dời, giải phóng mặt bằng, tái định
Khác Khác Quận 8 - 5.000
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
121
cư và cải thiện điều kiện sống cho các hộ gia đình trên và ven bờ phía nam Kênh Đôi
140 Xây dựng hệ thống đê tại bờ phía nam Kênh Đôi
Môi trường Thoát nước Phường 6,7; Quận 8
- 1.000
141 Xây dựng hệ thống đê tại bờ phía nam Kênh Đôi
Môi trường Thoát nước Phường 2, 3, 4, 5, phần còn lại của Phường 6, 7; Quận 8
- 2.000
142 Bờ phía Đông Rạch Xóm Củi
Môi trường Thoát nước Quận 8 - 2.000
143 Rạch Nhụy Môi trường Thoát nước Quận 8 - 2.000
144 Sông Cần Giuộc Môi trường Thoát nước Quận 8 - 2.000
145 Sông Chợ Đệm Môi trường Thoát nước Quận 8 - 2.000
146 Kênh Bến Nghé Môi trường Thoát nước Quận 8 - 2.000
147 Rạch Du - Rạch Ông Lớn - Rạch Ông Nhỏ - Kênh Xáng
Môi trường Thoát nước Quận 8 - 500
148 Rạch Hiệp Ân Môi trường Thoát nước Quận 8 - 500
149 Rạch Bồ Đề Môi trường Thoát nước Quận 8 - 500
150 Rạch Bà Tàng Môi trường Thoát nước Quận 8 - 500
151 Nâng cấp Rạch Rạch Nhảy - Rạch Ruột Ngựa
Môi trường Thoát nước Quận 8 và Quận Bình Tân
- 500
152 Thủy triều tại rạch Ông Đụng
Môi trường Thoát nước Quận 12 - 1.000
153 Thủy triều tại Rạch Vàm Thuật
Môi trường Thoát nước Quận 12 - 1.000
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
122
154 Nạo vét và cải tạo Rạch Cầu Suối
Môi trường Thoát nước Quận 12 - 1.000
155 Kênh Trần Quang Cơ
Môi trường Thoát nước Quận 12 - 1.000
156 Xây dựng công viên tại khu tái định cư 38ha tại Phường Tân Thới Nhất
Khác Khác Quận 12 - 45
157 Cải tạo Rạch Văn Thánh
Môi trường Thoát nước Quận Bình Thạnh.
- 1.000
158 Cải tạo Rạch Bùi Hữu Nghĩa
Môi trường Thoát nước Quận Bình Thạnh.
- 1.000
159 Cải tạo Rạch Xuyên Tâm
Môi trường Thoát nước Quận Bình Thạnh, Quận Gò Vấp
- 1.000
160 Chống sạt lở kênh Thanh Đa, đoạn 1.2 và 1.4
Khác Khác Quận Bình Thạnh.
- 1.000
161 Chống sạt lở kênh Thanh Đa, đoạn 2
Khác Khác Quận Bình Thạnh.
- 1.000
162 Chống sạt lở kênh Thanh Đa, đoạn 4
Khác Khác Quận Bình Thạnh.
- 1.000
163 Trung tâm thương mại Bà Chiểu
Khác Khác Phường 11, Quận Bình Thạnh
- 500
164 Trung tâm thương mại Thanh Đa
Khác Khác Phường 27, Quận Bình Thạnh
- 500
165 Trung tâm thương mại Bình Hòa
Khác Khác Phường 13, Quận Bình Thạnh
-
166 Chống sạt lở Rạch Tôm (khu Phú Xuân) từ Vàm Phú Xuân xuống hạ lưu khoảng 1.000m
Khác Khác Huyện Nhà Bè
- 800
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
123
167 Rạch Cầu Bông Môi trường Thoát nước Quận Bình Thạnh.
- 500
168 Rạch Lăng Môi trường Thoát nước Quận Bình Thạnh.
- 500
169 Rạch Văn Thánh Môi trường Thoát nước Quận Bình Thạnh.
- 500
170 Rạch Cầu Sơn Môi trường Thoát nước Quận Bình Thạnh.
- 500
171 Rạch Sông Thanh Đa
Môi trường Thoát nước Quận Bình Thạnh.
- 500
172 Rạch Chín Xiềng Môi trường Thoát nước Quận Gò Vấp
- 500
173 Rạch Ông Tổng Môi trường Thoát nước Quận Gò Vấp
- 500
174 Rạch Ông Bàu Môi trường Thoát nước Quận Gò Vấp
- 500
175 Rạch Cầu Cụt Môi trường Thoát nước Quận Gò Vấp
- 500
176 Rạch Bà Miêng Môi trường Thoát nước Quận Gò Vấp
- 500
177 Kênh liên xã Môi trường Thoát nước Quận Bình Tân
- 500
178 Cải tạo Rạch Ông Búp
Môi trường Thoát nước Quận Bình Tân
- 500
179 Cải tạo Rạch Bà Tiếng
Môi trường Thoát nước Quận Bình Tân
- 500
180 Cải tạo Kênh Tân Trụ
Môi trường Thoát nước Quận Tân Bình
- 500
181 Kênh Hy Vọng Môi trường Thoát nước Quận Tân Bình
- 500
182 Tái tạo đô thị tại Phường 15
Khác Khác Phường 15, Quận 8
- 5.024
183 Tái tạo đô thị, xây dựng chung cư cao tầng tại đoạn
Khác Khác Phường 6, Quận 8
- 1.018
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
124
cuối đường Tạ Quang Bửu
184 Đầu tư tòa nhà văn phòng cho thuê hoặc tự sử dụng tại Đất thuê Công viên Phần mềm Quang Trung
Khác Khác Công viên Phần mềm Quang Trung, Phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12
- 220
185 Tái tạo đô thị tại đoạn cuối đường Tạ Quang Bửu, Phường 6
Khác Khác Phường 6, Quận 8
- 1.018
186 Xây dựng công viên tại Khu đô thị Tây Bắc thành phố
Khác Khác Khu đô thị Tây Bắc
- 1.000
187 Dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư trung tâm Tân Tạo – khu B, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân
Khác Khác Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân
- 1.000
188 Xây dựng khu tái định cư Khu đô thị Tây Bắc
Khác Khác Khu đô thị Tây Bắc
- 1.013
189 Dự án di dời trường Đại học - Cao đẳng
Giáo dục Trường Khu đô thị Tây Bắc
- 2.000
190 Trung tâm thương mại Huyện Củ Chi
Khác Khác Thị trấn Củ Chi và Xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi
- 200
191 Xây dựng trạm dừng chân, Huyện Củ Chi
Khác Khác Xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi
- 200
192 Công viên nghĩa trang tại xã An Phú và xã An Nhơn Tây
Khác Khác Xã An Phú và xã An Nhơn Tây,
- 200
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
125
Huyện Củ Chi.
193 Xây dựng Chợ Phước Thạnh
Khác Khác Xã Phước Thạnh, Huyện Củ Chi
- 200
194 Dự án Chợ Cầu Muối
Khác Khác Phường Cầu Ông Lãnh, Quận 1
- 200
195 Dự án Chợ Gà Gạo
Khác Khác Phường Cầu Ông Lãnh, Quận 1
- 200
196 Dự án Chợ Cầu Kho
Khác Khác Phường Cầu Kho, Quận 1
- 200
197 Xây dựng Khu phố 4,5,6, Phường Tân Định
Khác Khác Phường Tân Định, Quận 1
- 200
198 Đầu tư xây dựng Chợ Quận Tân Phú
Khác Khác Quận Tân Phú Phường , Quận 9
- 200
199 Đầu tư xây dựng Chợ Trường Thạnh
Khác Khác Phường Trường Thạnh, Quận 9
- 200
200 Đầu tư xây dựng Chợ Long Trường
Khác Khác Phường Long Trường, Quận 9
- 200
201 Đầu tư xây dựng Chợ Hữu Phú
Khác Khác Phường Hữu Phú, Quận 9
- 200
202 Đầu tư xây dựng Chợ Long Thạnh Mỹ
Khác Khác Phường Long Thạnh Mỹ, Quận 9
- 200
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
126
203 Đầu tư xây dựng Chợ Hiệp Phú
Khác Khác Phường Hiệp Phú, Quận 9
- 200
204 Xây dựng văn phòng làm việc của Ban Chấp hành Huyện, Ủy ban Nhân dân Huyện Hóc Môn
Khác Khác Huyện Hóc Môn
- 139
205 Khu đất I-1 Khác Khác Khu đô thị Tây Bắc, Huyện Củ Chi
- 2.000
206 Khu đất I-2 Khác Khác Khu đô thị Tây Bắc, Huyện Củ Chi
- 1.000
207 Khu đất I-3 Khác Khác Khu đô thị Tây Bắc, Huyện Củ Chi
- 1.000
208 Khu đất II-1 Khác Khác Khu đô thị Tây Bắc, Huyện Củ Chi
- 4.000
209 Khu đất II-2 Khác Khác Khu đô thị Tây Bắc, Huyện Củ Chi
- 1.000
210 Khu đất III-1 Khác Khác Khu đô thị Tây Bắc, Huyện Củ Chi
- 1.000
211 Khu xử lý chất thải công nghiệp độc hại và chất thải rắn, Khu đô thị Tây Bắc, Huyện Củ Chi
Môi trường Chất thải rắn
TP.HCM JV - 954
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
127
212 Dự án cải thiện môi trường nước tại TP.HCM, giai đoạn 3
Môi trường Thoát nước Quận 4, Quận 7, Quận 8
ODA, PPP, v.v.
- 18.804
213 Dự án nạo vét luồng Soài Rạp (giai đoạn 2)
Môi trường Thoát nước TP.HCM, Tỉnh Long An, Tỉnh Tiền Giang
ODA, PPP, v.v.
- 8.480
214 Dự án nạo vét luồng Soài Rạp (giai đoạn 3)
Môi trường Thoát nước Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang
ODA, PPP, v.v.
- 7.900
215 Xây dựng Nhà văn hóa Thanh niên
Khác Khác Quận 1 chưa xác định
2018-2020 3.000
216 Trường mẫu giáo Hương Giang tại Quận 11
Giáo dục Trường chưa xác định
2018-2020 20
217 Khu liên hợp thể thao các trường THPT
Giáo dục Trường Quận 8, Quận 5, Quận 12, Huyện Bình Chánh, Quận 9, Quận Tân Bình
chưa xác định
2018-2020 31
218 Trung tâm chính trị tại Quận Thủ Đức
Khác Khác Quận Thủ Đức
chưa xác định
2018-2020 49
219 Trường THCS Trương Văn Ngư
Giáo dục Trường 66 - 68 đường Lê Thánh Tôn
chưa xác định
2018-2020 189
220 Trường THCS tại Phường Tân Quý, Quận Tân Phú Quận
Giáo dục Trường Quận Tân Phú
chưa xác định
2018-2020 121
221 Trường THCS Võ Thành Trang (đang mở rộng - giai đoạn 2)
Giáo dục Trường Quận Tân Phú
chưa xác định
2018-2020 125
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
128
222 Trường mẫu giáo tại Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú
Giáo dục Trường Quận Tân Phú
chưa xác định
2018-2020 120
223 Trường THCS tại Phường Hòa Thạnh 2, Quận Tân Phú
Giáo dục Trường Quận Tân Phú
chưa xác định
2018-2020 251
224 Trường THCS Thuận Kiều, Quận 12
Giáo dục Trường 12 chưa xác định
2018-2020 137
225 Trường THPT Đông Hưng, Quận 12
Giáo dục Trường 12 chưa xác định
2018-2020 180
226 Trưởng Tiểu học Tân Chánh Hiệp 2, Quận 12
Giáo dục Trường 12 chưa xác định
2018-2020 90
227 Trường Tiểu học Tân Thới Hiệp 2, Quận 12
Giáo dục Trường 12 chưa xác định
2018-2020 90
228 Trường Tiểu học Thới An 2, Quận 12
Giáo dục Trường 12 chưa xác định
2018-2020 90
229 Trường THPT Thới An, Quận 12
Giáo dục Trường 12 chưa xác định
2018-2020 150
230 Trường Tiểu học Thới An, Dist. 12
Giáo dục Trường 12 chưa xác định
2018-2020 60
231 Trường THCS Thạnh Xuân, Quận 12
Giáo dục Trường 12 chưa xác định
2018-2020 125
232 Trường THPT Thạnh Xuân, Quận 12
Giáo dục Trường 12 chưa xác định
2018-2020 150
233 Trường mầm non tại khu đất tái định cư 38ha tại Phường Tân Thới Nhất
Giáo dục Trường 12 - 35
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
129
234 Trường mầm non số 2 tại khu đất tái định cư 38ha tại Phường Tân Thới Nhất
Giáo dục Trường - 46
235 Trường THPT tại khu đất tái định cư 38ha tại Phường Tân Thới Nhất
Giáo dục Trường - 140
236 Trường Tiểu học Nguyên Bá Ngọc
Giáo dục Trường Bình Thạnh chưa xác định
2018-2020 39
237 Trường mầm non Phú Mỹ
Giáo dục Trường Quận 7 chưa xác định
2018-2020 43
238 Trưởng Tiểu học Tân Hưng 2
Giáo dục Trường Quận 7 chưa xác định
2018-2020 47
239 Trường THCS tại Quận Tân Phú
Giáo dục Trường Quận Tân Phú
chưa xác định
2018-2020 120
240 Khu dân cư và đại học quốc tế
Giáo dục Trường Huyện Hóc Môn
100% FDI - 74
241 Xây dựng trường mầm non tại khu dân cư Công ty Minh Sơn
Giáo dục Trường Phường 7, Quận 8
- 50
242 Xây dựng trường mầm non tại Phường 1
Giáo dục Trường Phường 1, Quận 8
- 50
243 Khu đất thuộc khu quy hoạch trường mầm non tại Phường 7 do Công ty Ứng Thành đầu tư
Giáo dục Trường Phường 7, Quận 8
- 50
244 Trường mầm non tại số 207 đường Nguyên Thị Nhỏ
Giáo dục Trường Phường 16, Quận 11
- 20
245 Trường mầm non tại Phường 16, Quận Gò Vấp
Giáo dục Trường 32 Nguyên Văn Lượng, Phường 16, Quận Gò Vấp
- 200
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
130
246 Xây dựng mới Trường Tiểu học Nguyên Thiện Thuật
Giáo dục Trường Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân
BT - 219
247 Xây dựng mới Trưởng Tiểu học Trần Khánh Dư
Giáo dục Trường Phường Tân Tạo, Quận Bình Tân
BT - 176
248 Xây dựng mới Trường Tiểu học Trần Đại Nghĩa
Giáo dục Trường Phường Bình Hưng Hòa A, Quận Bình Tân
BT - 186
249 Xây dựng mới Trưởng Tiểu học Lương Thế Vinh
Giáo dục Trường Phường Bình Trị Đông, Quận Bình Tân
BT - 249
250 Xây dựng mới Trưởng THCS Bùi Thị Xuân
Giáo dục Trường Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân
BT - 300
251 Bệnh viện tại Cụm y tế Tân Kiên - Quận Bình Chánh
Y tế Bệnh viện Xã Tân Kiên và xã Tân Nhựt, Quận Bình Chánh, TP.HCM
FDI và các hình thức khác do
Chủ đầu tư đề xuất
- 10.600
252 Bệnh viện An Bình
Y tế Bệnh viện Quận 5 chưa xác định
2018-2020 1.000
253 Xây dựng bệnh viện đa khoa với 500 giường bệnh cho Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Y tế Bệnh viện Huyện Bình Chánh
chưa xác định
2018-2020 2.500
254 Xây dựng mới Bệnh viện phục hồi chức năng - Điều trị các bệnh nghề nghiệp (Phần A1)
Y tế Bệnh viện Quận 8 chưa xác định
2017-2019 388
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
131
255 Xây dựng mới Bệnh viện Trưng Vương
Y tế Bệnh viện Quận 10 chưa xác định
2017-2020 493
256 Đầu tư trang thiết bị cho Khối A, Bệnh viện Trưng Vương
Y tế Trang thiết bị y tế
Quận 10 chưa xác định
2017-2019 347
257 Mở rộng và nâng cấp bệnh viện tại Quận 12 (giai đoạn 1)
Y tế Bệnh viện Quận 12 - 400
258 Phòng khám đa khoa tại khu tái định cư tại Phường Tân Thới Nhất với diện tích 38 ha
Y tế Bệnh viện khu tái định cư tại Phường Tân Thới Nhất với diện tích 38 ha
- 15
259 Xây dựng khu liên hợp bệnh viện tại Khu đô thị Tây Bắc
Y tế Bệnh viện Khu đô thị Tây Bắc
- 5.000
260 Cải tạo bể bơi Kỳ Đồng Đồng
Văn hóa - Thể thao
Thể dục thể thao
Quận 3 chưa xác định
2018-2020 20
261 Trung tâm giải trí tại Nhà Văn hóa Thiếu nhi Thủ Đức
Khác Khác Quận Thủ Đức
chưa xác định
2018-2020 224
262 Xây dựng Câu lạc bộ Văn hóa - Thể thao Phú Thọ
Văn hóa - Thể thao
Thể dục thể thao
Trường đua ngựa Phú Thọ, Quận 11
chưa xác định
2018-2020 107
263 Trung tâm thể dục thể thao tại một số trường tại TP.HCM
Văn hóa - Thể thao
Thể dục thể thao
Trường THPT Tân Túc, THPT Nguyên Hữu Huân, Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng
chưa xác định
2018-2020 30
264 Khu liên hợp cơ sở đào tạo đa năng gồm nhà khách
Văn hóa - Thể thao
Thể dục thể thao
Số 215C, đường Lý Thường
chưa xác định
2018-2020 2.000
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
132
cho các chuyên gia và khách sạn (Nhà hàng Phong Lan)
Kiệt, Phường 15, Quận 11
265 Trung tâm thương mại văn hóa Văn Lang
Khác Khác Phường 11, Quận Gò Vấp
chưa xác định
2018-2020 212
266 Trung tâm thể dục thể thao Trường ĐHQG TP.HCM
Văn hóa - Thể thao
Thể dục thể thao
Quận 9 chưa xác định
2018-2020 313
267 Công viên văn hóa, thể thao tại Quận 12 (sân bóng đá mini, sân bóng rổ, sân bóng chuyền, sân tennis và hạng mục phụ trợ của giai đoạn 2 dự án
Văn hóa - Thể thao
Thể dục thể thao
Quận 12 - 105
268 Xây dựng sân vận động 50.000 ghế ngồi tại Khu liên hợp thể thao Rạch Chiếc
Văn hóa - Thể thao
Thể dục thể thao
Quận 2 Dự kiến hình thức
BT
2018-2020 5.000
269 Công viên văn hóa tại Quận Gò Vấp
Văn hóa - Thể thao
Văn hóa Quận Gò Vấp
Dự kiến hình thức
BT
2018-2020 600
270 Trung tâm trưng bày, buôn bán, hội chợ sinh vật cảnh quan tại Công viên Làng Hoa, Quận Gò Vấp (Giai đoạn 2)
Khác Khác Khu đất liền kề Công viên Làng Hoa tại đường Nguyên Văn Khối (một phần thuộc về các lô đất số 34, 35, 36, 85, tờ bản đồ số 62, Phường 8, Quận Gò Vấp theo dữ liệu điều
- 200
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
133
tra năm 2003)
271 Trung tâm giải trí và dịch vụ công công (Khu I- Khu cổ đại thuộc Khu công viên Lịch sử - Văn hóa - Dân tộc)
Khác Khác Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia Phường Long Bình, Quận 9, TP.HCM
BOT, BCC, v.v.
- 380
272 Khu thể thao ngoài trời (Khu IV - khu văn hóa, Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia)
Văn hóa - Thể thao
Thể dục thể thao
Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia Phường Long Bình, Quận 9, TP.HCM
BOT, BCC, v.v.
- 100
273 Mô phỏng Rừng Trường Sơn (Khu IV - khu văn hóa, Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia)
Khác Khác Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia Phường Long Bình, Quận 9, TP.HCM
BOT, BCC, v.v.
- 120
274 Làng Văn hóa các Dân tộc Việt Nam (Khu IV - khu văn hóa, Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia)
Văn hóa - Thể thao
Văn hóa Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia Phường Long Bình, Quận 9, TP.HCM
BOT, BCC, v.v.
- 500
275 Rạp chiếu phim (Khu IV - khu văn hóa, Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia)
Khác Khác Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia Phường Long Bình,
BOT, BCC, v.v.
- 500
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
134
Quận 9, TP.HCM
276 Công viên trò chơi mạo hiểm và Quảng trường Hòa Bình (Khu IV - khu văn hóa, Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia)
Khác Khác Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia Phường Long Bình, Quận 9, TP.HCM
BOT, BCC, v.v.
- 430
277 Khu dịch vụ công cộng (Khu IV - khu văn hóa, Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia)
Khác Khác Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia Phường Long Bình, Quận 9, TP.HCM
BOT, BCC, v.v.
- 100
278 Khu Suối khoáng, Làng Hoa du lịch (Khu IV - khu văn hóa, Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia)
Khác Khác Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia Phường Long Bình, Quận 9, TP.HCM
BOT, BCC, v.v.
- 400
279 Khu nhà thư giãn và nghỉ ngơi (Khu IV - khu văn hóa, Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia)
Khác Khác Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia Phường Long Bình, Quận 9, TP.HCM
BOT, BCC, v.v.
- 500
280 Cáp treo - Thực phẩm trên sông (Khu IV - khu văn hóa, Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia)
Giao thông vận tải
Khác Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia Phường Long Bình, Quận 9, TP.HCM
BOT, BCC, v.v.
- 130
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
135
281 Công viên hoa(Khu IV - khu văn hóa, Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia)
Khác Khác Công viên Lịch sử - Văn hóa Quốc gia Phường Long Bình, Quận 9, TP.HCM
BOT, BCC, v.v.
- 100
282 Xây dựng nhà hát giao hưởng
Văn hóa - Thể thao
Văn hóa Công viên 23/9, Quận 1
- 2.200
283 Xây dựng Rạp xiếc Phú Thọ và khu vực sân khấu
Khác Khác Quận 11 - 1.530
284 Dự án trung tâm văn hóa thương mại
Khác Khác Quận Bình Thạnh.
- 213
285 Dự án Đài tưởng niệm kết hợp bãi đỗ xe ngâm tại công viên trước Ủy ban Nhân dân
Khác Khác Quận Tân Phú
- 526
286 Công viên xanh - khu thể thao
Văn hóa - Thể thao
Thể dục thể thao
Phường 12, Quận Bình Thạnh
- 191
287 Dự án xây dựng Nghĩa trang Bình Khánh
Khác Khác - 2.000
288 Đầu tư Trung tâm Thủy sản thành phố tại Huyện Cần Giờ
Khác Khác Huyện Cần Giờ
PPP - 1.200
289 Đầu tư xây dựng khu nông lâm nghiệp cho ngư dân tại Huyện Cần Giờ
Khác Khác Hào Võ, Xã Long Hòa, Huyện Cần Giờ, TP.HCM
FDI và các hình thức khác do
Chủ đầu tư đề xuất
- 400
290 Dự án Xây dựng Khu Nông nghiệp Công nghệ cao (23ha) tại Xã Phước Vĩnh An,
Khác Khác Xã Phước Vĩnh An, Huyện Củ
FDI và các hình thức khác do
- 121
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
136
Huyện Củ Chi, TP.HCM
Chi, TP.HCM
Chủ đầu tư đề xuất
291 Xây dựng công viên công nghiệp và hỗ trợ hậu cần
Khác Khác Giai đoạn 2 khu công nghệ cao, thuộc Quận Tân Phú, Quận 9.
FDI và các hình thức khác do
Chủ đầu tư đề xuất
- 1.124
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA dựa trên dữ liệu thu thập được từ SKHĐT (tháng 4 năm 2019)
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
137
Tài liệu đính kèm số 4: Tổng quan về các dự án triển vọng
Dưới đây là tổng quan về 10 dự án được lựa chọn là có triển vọng cao theo kết quả của điều tra này. Việc
đánh giá mức độ triển vọng dựa trên đánh giá các hạng mục đánh giá riêng lẻ (ưu tiên của dự án đối với
TP.HCM, kỳ hạn và tính khả thi dự án, ý nghĩacủa việc hỗ trợ và hợp tác với Nhật Bản) và đánh giá toàn
diện dựa trên những dự án đã thực hiện. Kết quả đánh giá (A: cao, B: trung bình, C: thấp) là các đánh giá
tương đối giữa 10 dự án được chọn.
Bảng A-9 Danh sách Dự án triển vọng
Tên Dự án Ngành Phân ngành Đánh giá tổng thể
1 Xây dựng bãi đỗ xe ngầm tại Sân vận động Hoa Lư Giao thông
vận tải Bãi đỗ xe A
2 Xây dựng cụm cảng trung chuyển - ICD tại Phường
Long Bình, Quận 9
Giao thông
vận tải Logistics C
3 Dự án Nhà máy đốt rác phát điện Phước Hiệp Môi trường Chất thải rắn A
4 Bệnh viện Nguyên Tri Phương Y tế Bệnh viện B
5 Xây dựng bệnh viện đa khoa với 500 giường bệnh cho
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Y tế Bệnh viện B
6 Xây mới bệnh viện chấn thương và chỉnh hình Y tế Bệnh viện C
7 Khu liên hợp bệnh viện tại Khu đô thị Tây Bắc Y tế Bệnh viện C
8 Khu liên hợp cơ sở đào tạo đa năng gồm nhà khách cho
các chuyên gia và khách sạn (Phú Thọ) Giáo dục Thể dục thể thao A
9 Xây dựng sân vận động 50.000 ghế ngồi tại Khu liên
hợp thể thao Rạch Chiếc Giáo dục Thể dục thể thao C
10 Xây mới Trung tâm thể dục thể thao Phan Đình Phùng Giáo dục Thể dục thể thao B
Chú giải: Đánh giá tương đối của 10 dự án (A: Cao, B: Trung bình, C: Thấp)
Nguồn: Đội ngũ Nghiên cứu JICA
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
138
Hình A-1 Vị trí Dự án78
Nguồn: Đội ngũ Điều tra JICA
78 Địa điểm của Dự án 7 “Xây dựng khu liên hợp bệnh viện tại Khu đô thị Tây Bắc” không được thể hiện trên bản đồ do quy hoạch tổng thể khu vực phát triển chưa được lập.
3. Dự án Nhà máy đốt rác phát điện Phước
5. Bệnh viện Đa khoa Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
2. Cụm cảng trung
9. Khu liên hợp thể thao Rạch Chiếc
4. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
10. Trung tâm thể dục thể thao Phan Đình Phùng
8. Các dự án tại Phú Thọ
1. Sân vận động và Bãi đỗ xe ngầm Hoa Lư
6. Bệnh viện Chấn thương và Chỉnh hình
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
139
Dự án số 1
Tên Dự án Ngành và Sở phụ trách
Bãi đỗ xe ngầm tại Sân vận động Hoa Lư Giao thông vận tải (SGTVT)
A. Tóm tắt kinh doanh
A1. Bối cảnh ・Sân vận động Hoa Lư nằm tại phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM, bao gồm
đường chạy cho các môn điền kinh với chỗ ngồi dành cho khán giả, cơ sở vật chất
thể thao trong nhà và các tòa nhà quản lý. Cơ sở thể thao công cộng này do
TP.HCM điều hành.
・Theo quy hoạch tổng thể thành phố, TP.HCM đang lên kế hoạch xây dựng bốn
bãi đỗ xe ngầm trong thành phố tại Công viên 23/9, Công viên Bạch Đằng, đường
Hàm Nghi và Sân vận động Hoa Lư. Giảm ách tắc và tai nạn giao thông là những
mục tiêu chính của thành phố và dự kiến rằng những bãi đỗ xe ngầm này sẽ đảm
bảo giao thông thông suốt và cảnh quan đẹp hơn nhờ giảm số lượng xe ô tô đỗ
trên đường.
・Do đó, TP.HCM đang kêu gọi vốn đầu tư để xây dựng bãi đỗ xe ngầm tại mặt
bằng sân vận động.
・SGTVT là bộ phận được ủy quyền của dự án và SVHTT chịu trách nhiệm đối
với cơ sở thể thao và tòa nhà quản lý.
A2. Địa điểm Dự án
・Dự án nằm ở nút giao đường Nguyên Thị Minh Khai và đường Đinh Tiên
Hoàng, Quận 1, TP.HCM.
・Dự án rộng khoảng 2,4 ha.
・Hiện nay, địa điểm được sử dụng như một khu liên hợp thể thao không có tầng
hầm đậu xe.
・Việc thu hồi đất bổ sung đang diên ra và đã hoàn thành 21 trong số 31 hộ gia
đình.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
140
Nguồn: Đội ngũ Điều tra JICA
Sân vận động Hoa Lư hiện tại
A3. Phạm vi kinh doanh
・Vận hành bãi đỗ xe ngầm (ô tô, xe máy), nâng cấp/phục hồi đường chạy cho
các môn điền kinh và sân vận động, viện đào tạo nhân tài thể thao và tòa nhà quản
lý.
・Bên cạnh đó, Chủ đầu tư có thể đề xuất xây dựng các khu thương mại tại khu
vực/cơ sở. Ưu tiên xây dựng sân vận động hơn các cơ sở khác.
・Sân vận động và viện đào tạo sau khi hoàn thành xây dựng sẽ được chuyển giao
cho TP.HCM.
・Dưới đây là kế hoạch trong BCNCTKT đã được phê duyệt.
Khu tầng hầm: khoảng 2,4 ha (tổng diện tích).
Cấu trúc 5 tầng: B1, B2, B3: Phục vụ kinh doanh thương mại, B4, B4M, B5, B5M:
Bãi đỗ xe bán tự động (dành cho 2.548 ô tô và 2.873 xe máy)
Tòa nhà: Khu A, B, C như trình bày trong hình dưới đây.
Nguồn: SGTVT
Bản vẽ phác thảo BCNCTKT đã được phê duyệt
A4. Kế hoạch dự án
・TP.HCM có kế hoạch áp dụng kế hoạch PPP vào dự án và BCNCTKT được
phê duyệt qua quá trình được quy định tại Nghị định số 63. Một công ty tư nhân
địa phương đã đề xuất BOO. Doanh thu từ dự án được cho là có nguồn gốc từ phí
Khu C: 5 tầng, 1.872m2 Chủ đầu tư quản lý
Khu B: 4 tầng, 2.500m2 (bao gồm diện tích phía dưới sân vận động) Chuyển cho SVHTT quản lý.
Khu A: Trường đào tạo thể thao (5 tầng), 1.970m2 Chuyển cho SVHTT quản lý.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
141
đỗ xe và từ các khu thương mại do các cơ sở thể thao sau khi xây dựng xong sẽ
được bàn giao cho thành phố.
・Dự kiến áp dụng BTO hoặc BTL vào dự án cùng BOO.
A5. Tình trạng ・Một chủ đầu tư địa phương79 đã lập BCNCTKT và được TP.HCM phê duyệt.
Tuy nhiên, Chủ đầu tư đã rút khỏi dự án do lý do nội bộ của mình.
・Việc thu hồi đất bổ sung đang diên ra và đã hoàn thành 21 trong số 31 hộ gia
đình.
・Hiện nay, có hai chủ đầu tư bày tỏ sự quan tâm đối với dự án80.
A6. Lịch trình ・Không xác định
A7. Chi phí Dự án
・ 3,420 nghìn tỷ VNĐ (16,3 tỷ JPY)
A8. Nhà đầu tư tiềm năng
・Chủ đầu tư địa phương đã lập BCNCTKT và được phê duyệt, tuy nhiên, chủ
đầu tư đã rút khỏi dự án. Hiện nay, có hai chủ đầu tư mới bày tỏ sự quan tâm đối
với dự án.
・Những chủ đầu tư mới này có những ý tưởng khác nhau từ BCNCTKT đã được
phê duyệt, do đó, có thể đệ trình phê duyệt BCNCTKT mới.
B. Đánh giá bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA
B1. Các điểm cần lưu ý
・Xây dựng bãi đỗ xe ngầm tại Sân vận động Hoa Lư theo quy hoạch tổng thể
của TP.HCM.
・ Doanh thu dự án được cho là có nguồn gốc từ phí đỗ xe và từ các khu thương
mại do các cơ sở thao sau khi xây dựng xong sẽ được bàn giao cho thành phố.
・Để tăng khả năng sinh lời, chủ đầu tư có thể đề xuất xây dựng các khu thương
mại trong tòa nhà quản lý hoặc tại bãi đỗ xe ngầm.
・Tính sẵn sàng của dự án cao do đã phê duyệt BCNCTKT và đã hoàn thành thu
hồi đất.
・Dự án nằm tại trung tâm TP.HCM, và nhu cầu đỗ xe ô tô dự kiến tăng cao khi
khu vực xung quanh phát triển.
B2. Sự quan tâm của các công ty Nhật Bản
・Dự kiến một số công ty Nhật Bản sẽ bày tỏ sự quan tâm đối với dự án khi khả
năng sinh lời của dự án được xác nhận.
・Lắp đặt IoT và ETC (Hệ thống thu phí điện tử) vào hệ thống đỗ xe và vận hành.
79 Vingroup 80 Sunwah Group và Công ty TNHH MTV Đầu tư Văn hóa và Thể thao Sài Gòn
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
142
・Ứng dụng công nghệ cao như đào ngầm/xử lý đất mềm.
・Giảm ngập lụt đô thị là một trong những mục tiêu chính của TP.HCM. Nếu
thêm phần gia cố móng và xây dựng kết cấu tầng hầmdự án, các công ty Nhật
Bản với công nghệ cao có thể tham gia vào dự án.
B3. Hỗ trợ của JICA
・Do không tiến hành điều tra PPP, nếu có nhiều công ty quan tâm dự án, có thể
tiến hành điều tra sơ bộ (dự án cơ sở hạ tầng PPP).
・Khoản vay hoặc vốn chủ sở hữu trong dự án có thể do JICA cung cấp thông
qua kế hoạch PSIF.
C. Đánh giá tiềm năng bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA (A: Cao, B: Trung bình, C: Thấp)
Ưu tiên của
TP.HCM A
・Ưu tiên của dự án được đánh giá cao do là một trong bốn bãi đỗ xe ngầm
được liệt kê trong quy hoạch tổng thể của TP.HCM.
・Các dự án dự kiến sẽ giải quyết các vấn đề về ách tắc giao thông và tai nạn
giao thông do được đặt tại khu vực tắc nghẽn tại trung tâm thành phố.
Tính sẵn sàng và tính khả thi của dự án
A
・Khả năng bắt đầu dự án sớm cao do BCNCTKT đã được TP.HCM phê
duyệt. Vì vậy, nếu nhà đầu tư tuân theo BCNCTKT đã được phê duyệt, nhà
đầu tư có thể bắt đầu với BCNCKT.
・Tại khu vực dành cho thể thao, viện đang trong quá trình thu hồi đất và đã
hoàn thành 21 trong số 31 hộ gia đình.
・Đặt tại Quận 1, trung tâm của TP.HCM, thu hút kinh doanh thương mại.
・Một số nhà đầu tư đã thể hiện sự quan tâm đầu tư vào dự án.
Khu vực pháp lý và đóng góp đầu tư dự kiến của JICA và/hoặc các công ty Nhật Bản
B
・Dự án được kỳ vọng sẽ đáp ứng các yêu cầu của MTPTBV về kết quả tích
cực của việc giảm ách tắc giao thông và cung cấp chức năng phòng chống
thiên tai.
・Sân vận động và các cơ sở vật chất được người dân sử dụng rộng rãi cho
thể dục thể thao, nâng cao sức khỏe, giải trí và giáo dục.
・Sân vận động được kỳ vọng sẽ được sử dụng như một cơ sở để phòng
chống thiên tai tại TP.HCM.
・Địa điểm dự án được đặt tại Quận 1, trung tâm của TP.HCM, thu hút kinh
doanh thương mại và kinh doanh bãi đỗ xe.
Xếp hạng tổng thể
A
・Ưu tiên của TP.HCM cao và tầm quan trọng của việc giảm nhẹ ách
tắc giao thông cũng cao. ・Phần lớn địa điểm dự án đã được đảm bảo.
・BCNCTKT tồn tại và kỳ hạn dự án tương đối cao. ・Sự tồn tại của các công ty có hứng thú đầu tư được công nhận tại cả
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
143
Nhật Bản và Việt Nam. ・Vị trí thuận lợi và khả năng sinh lời tương đối cao. ・Tuy nhiên, yêu cầu xác nhận thêm đối với phí đậu xe, phạm vi kinh doanh tư nhân và khả năng sinh lời tổng thể.
Nguồn: Tài liệu được cung cấp bởi TP.HCM, thu thập từ các nguồn khác nhau và nghiên cứu gốc của Đội ngũ Nghiên
cứu JICA
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
144
Dự án số 2
Tên Dự án Ngành và Sở phụ trách
Xây dựng cụm cảng trung chuyển - ICD tại Phường Long Bình, Quận 9
Giao thông vận tải (SGTVT)
A. Tóm tắt kinh doanh
A1. Bối cảnh ・TP.HCM có kế hoạch xây dựng lại cụm cảng Trường Thọ hiện có dọc sông Sài
Gòn tại Quận Thủ Đức tới Cảng Long Bình ICD (Cảng cạn) dọc sông Đồng Nai
tại Quận 9 do các khu dân cư đã được mở rộng xung quanh cảng Trường Thọ và
gặp khó khăn trong điều hành các cảng hiện tại. Hiện nay, năm đơn vị điều hành
tư nhân đã hoạt động kinh doanh tại cảng Trường Thọ và một công ty thuộc sở
hữu của nhà nước81 điều hành một cảng cạn tại cảng Long Bình hiện tại.
・Cần nâng cấp/mở rộng 1km đường vào hiện tại tới ICD.
A2. Địa điểm Dự án ・Phường Long Bình, Quận 9, TP.HCM
・Dự án rộng khoảng 67ha.
Nguồn: Đội ngũ Điều tra JICA
Đường nội bộ hiện tại và Cảng cạn của SOWATCO Long Bình ICD
A3. Phạm vi kinh doanh
・12 bến tàu cho tàu 5.000 DWT (trọng tải) với các cơ sở bốc dỡ, bãi Container,
kho ngoại quan, kho CFS (kho hàng lẻ), cơ sở hành chính, và tiện ích, v.v.
A4. Kế hoạch dự án ・TP.HCM có kế hoạch áp dụng kế hoạch PPP vào dự án. Một công ty tư nhân
địa phương đã đề xuất BT và đã được phê duyệt.
・Có thể áp dụng hình thức BT, BTO/BOO hoặc DI vào dự án, tuy nhiên, nhà
đầu tư tiềm năng hiện tại quyết tâm áp dụng kế hoạch BT.
A5. Tình trạng ・Dự án này hiện đang bị đình chỉ do hình thức BT đã bị Chính phủ đình chỉ.
・Bên cạnh đó, đơn vị điều hành Cảng Trường Thọ có địa chỉ tại Long Bình ICD
81 Tổng Công ty CP Đường Sông Miền Nam (SOWATCO)
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
145
đang phản đối lại việc xây dựng lại.
A6. Lịch trình ・Không xác định (ban đầu là 2016-2019)
A7. Chi phí dự án ・4,635 nghìn tỷ VNĐ (22,1 tỷ JPY)
A8. Nhà đầu tư tiềm năng
・Công ty Cổ phần Đức Khải - Công ty Cổ ohần Địa ốc Tân Hoàng - Công ty Cổ
phần Địa ốc Tân Bình (TP.HCM phê duyệt năm 2016)
B. Đánh giá bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA
B1. Các điểm cần lưu ý
・Do khu đất ICD phần lớn đã được thu hồi và đã phê duyệt BCNCTKT, kỳ hạn
dự án được đánh giá cao.
・Địa điểm quy hoạch nằm tại Quận 9, gần cảng cạn tuyến Tàu điện ngầm 1. Nếu
vận tải hàng sử dụng tàu điện ngầm khả thi trong tương lai, địa điểm sẽ có tính
cạnh tranh cao.
B2. Sự quan tâm của các công ty Nhật Bản
・Nếu dự án được nhận thấy có đủ lợi nhuân, có thể tìm thấy nhà tài trợ kinh
doanh do tính sẵn sàng của dự án cao.
・Có thể sử dụng công nghệ và bí quyết Nhật Bản trong xây dựng và vận hành cơ
sở logistics.
B3. Hỗ trợ của JICA ・Do chưa tiến hành điều tra PPP, nếu có nhiều công ty quan tâm dự án, có thể
tiến hành điều tra sơ bộ (dự án cơ sở hạ tầng PPP).
・Khoản vay hoặc vốn chủ sở hữu trong dự án có thể do JICA cung cấp thông
qua kế hoạch PSIF.
C. Đánh giá tiềm năng bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA (A: Cao, B: Trung bình, C: Thấp)
Ưu tiên của TP.HCM B
・Ưu tiên là tương đối cao do ICD này được lên kế hoạch là cơ sở thay thế cho
cơ sở vật chất cảng Trường Thọ dọc sông Sài Gòn. Tuy nhiên, đơn vị điều hành
cơ sở vật chất cảng Trường Thọ đang phản kháng lại việc di dời.
Tính sẵn sàng và tính khả thi của dự án
C
・Tính sẵn sàng của dự án cao do sơ đồ mặt bằng bố trí với tỷ lệ 1/500 đã được
phê duyệt và quy hoạch phát triển đô thị chung (tỷ lệ 1/2000) của Quận 9 bao gồm
ICD đang trong quá trình lập. Tính khả thi của dự án sẽ được nghiên cứu do kế
hoạch BT đã được đề xuất trong BCNCTKT.
Khu vực pháp lý và đóng góp đầu tư dự kiến của JICA và/hoặc các công ty
C
・Phát triển trung tâm logistics được dự kiến sẽ đem lại những lợi thế cho các
công ty Nhật Bản đang kinh doanh tại khu vực.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
146
Nhật Bản
Xếp hạng tổng thể C
・Đã nhận được phê duyệt của Văn phòng Thủ tướng Chính phủ.
・Địa điểm kinh doanh đã được xác định (tuy nhiên, phải xác nhận các quyền).
・BCNCTKT tồn tại và kỳ hạn dự án tương đối cao.
・Sự tồn tại của các công ty có quan tâm đầu tư được công nhận tại cả Nhật Bản
và Việt Nam.
・Tuy nhiên, cần xác nhận xem việc phát triển cảng đã được bao gồm trong dự
án hay chưa. Cần xác nhận tính khả thi kinh doanh và kế hoạch tài trợ.
・Bên cạnh đó, cần xác nhận bối cảnh và các lý do gián đoạn triển khai dự án.
Nguồn: Tài liệu được cung cấp bởi TP.HCM, thu thập từ các nguồn khác nhau và nghiên cứu gốc của Đội ngũ Nghiên
cứu JICA
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
147
Dự án số 3
Tên Dự án Ngành và Sở phụ trách
Dự án Nhà máy đốt rác phát điện Phước Hiệp Môi trường (Chất thải rắn) (STNMT)
A. Tóm tắt kinh doanh
A1. Bối cảnh ・Năm 2018, 9.100 tấn chất thải rắn đô thị (MSW)/ngày được thải ra tại
TP.HCM và khối lượng này tăng lên 5% mỗi năm. Hiện nay, 76% MSW được
thải ra bãi rác, tuy nhiên, nhiều bãi rác đã ngừng gom rác do các bãi rác này
đã đầy.
・Theo chính sách và hướng dẫn của UBND và Hội đồng Nhân dân TP.HCM,
UBND TP.HCM đã đặt ra mục tiêu giảm tỷ lệ tiêu hủy đất xuống 50% vào
năm 2020 và 20% vào năm 2025.
・Hiện nay, có một số cơ sở xử lý MSW đang hoạt động bên cạnh bãi rác82
nhưng công suất hạn chế và sẽ bị rút xuống còn 2.000-3.500 tấn/ngày vào giai
đoạn 2025-2030. Trong những trường hợp này, STNMT đang làm việc để sửa
chữa và nâng cấp các nhà máy xử lý chất thải hiện có và áp dụng các công
nghệ tiên tiến như Xử lý nước thải thành năng lượng (WtE) để giảm lượng
chôn lấp.
・Dự án được lên kế hoạch hoạt động như một nhà máy xử lý nước thải thành
năng lượng đối với MSW thải ra từ TP.HCM, tại khu xử lý chất thải rắn hiện
có tại Huyện Củ Chi, TP.HCM.
・Năm ngoái, STNMT đã kêu gọi nhà thầu cho dự án, tuy nhiên vẫn chưa lựa
chọn được Chủ đầu tư. Để nhanh chóng khởi công dự án, STNMT đã đấu
thầu gói tư vấn để hỗ trợ STNMT lựa chọn chủ đầu tư cho dự án.
A2. Địa điểm Dự án ・Bên trong Khu Liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc, huyện Củ Chi,
TP.HCM
・Diện tích: 7 ha (đã hoàn thành thu hồi đất)
82 Công ty TNHH Xử lý Chất thải Việt Nam, Nhà máy xử lý chất thải nguy hại Sao Việt, và Công ty Cổ phần Đầu tư - Phát triển Tâm Sinh Nghĩa.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
148
Nguồn: STNMT
Khu Liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc, huyện Củ Chi
A3. Phạm vi kinh doanh ・Nhà máy Xử lý nước thải thành năng lượng và các cơ sở khác.
・Công suất: 1.000 tấn/ngày x 2 gói thầu.
・Thu gom và vận chuyển MSW tới địa điểm do TP.HCM thực hiện. Chủ
đầu tư sẽ chịu trách nhiệm xử lý WtE và tiêu hủy sau xử lý.
A4. Kế hoạch dự án ・TP.HCM kỳ vọng phát triển hình thức PPP trong khi thành phố đang lựa
chọn nhà tư vấn cho kế hoạch mua sắm ngoài Nghị định số 63.
・Công ty quan tâm tới dự án giả định phát triển hình thức BOT.
A5. Tình trạng ・STNMT đã đấu thầu mua sắm tư vấn để hỗ trợ STNMT lựa chọn chủ đầu
tư cho dự án.
A6. Lịch trình ・STNMT dự kiến lựa chọn chủ đầu tư vào cuối năm 2019 hoặc đầu năm
2020.
A7. Chi phí dự án ・2,10 nghìn tỷ VNĐ (10,0 tỷ JPY) trên gói thầu (Đội ngũ Điều tra JICA ước
tính dựa trên công suất dự kiến 1.000 tấn/ngày của cơ sở)
A8. Nhà đầu tư tiềm năng
・Nhiều chủ đầu tư nước ngoài đã bày tỏ sự quan tâm: Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đức và Nga.
・Các công ty Nhật Bản đã tiến hành nghiên cứu quy hoạch dự án theo Kế
hoạch JCM (Cơ chế tín chỉ chung) năm 201483. Các công ty này đã nhận được
phê duyệt về nguyên tắc cho dự án nhưng hoạt động đã bị đình chỉ.
B. Đánh giá bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA
B1. Các điểm cần lưu ý ・Giảm khối lượng chôn lấp và áp dụng hệ thống xử lý chất thải rắn tiên tiến
là những vấn đề cấp bách của TP.HCM.
・Một số công ty Nhật Bản đang thể hiện sự quan tâm vào đầu tư dự án này
83 Hitachi Zosen Corporation-K.K.Satisfactory(Điều tra JCM P/S năm 2014)
Địa điểm Dự
án
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
149
như Chủ đầu tư.
・Tính sẵn sàng của dự án cao do không có vấn đề về tái định cư.
・Các Quy định liên quan đến FIT là Quyết định số 31/2014/QG-TTg ngày
05 tháng 5 năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành và Thông tư số
32/2015/TT-BCT ngày 08 tháng 10 năm 2015 do SCT ban hành. Theo các
quy định này, biểu giá cho điện tạo ra từ dự án WtE là 2.114 VNĐ/kWh và
1.532 VNĐ/kWh, lần lượt từ đốt trực tiếp và khí hóa.
・Phí xử lý dự án xử lý chất thải tối đa là USD 21 USD/tấn, nhưng sẽ do Hội
đồng Nhân dân Huyện Củ Chi quyết định. Đơn giá có thể được xác định trong
hợp đồng.
・Thu gom và vận chuyển MSW tới địa điểm do TP.HCM thực hiện. Chủ
đầu tư sẽ chịu trách nhiệm xử lý WtE và tiêu hủy sau xử lý.
B2. Sự quan tâm của các công ty Nhật Bản
・Nếu dự án được nhận thấy có đủ lợi nhuân, có thể dê dàng tìm thấy nhà tài
trợ kinh doanh do tính sẵn sàng của dự án cao. Một số công ty Nhật Bản thể
hiện sự quan tâm đối với dự án.
・Dự kiến các công ty Nhật Bản sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến vào hệ thống
WtE.
B3. Hỗ trợ của JICA ・Hỗ trợ kỹ thuật/tài chính cho đấu thầu mua sắm tư vấn cho STNMT.
・Tương tự như hỗ trợ từ Bộ Môi trường Nhật Bản trợ cấp JCM dành cho
các nhà tài trợ tư.
・Khoản vay hoặc vốn chủ sở hữu trong dự án có thể do JICA cung cấp thông
qua kế hoạch PSIF.
C. Đánh giá tiềm năng bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA (A: Cao, B: Trung bình, C: Thấp)
Ưu tiên của TP.HCM
A
・Giảm khối lượng chôn lấp và áp dụng hệ thống xử lý chất thải rắn tiên tiến
và những vấn đề cấp bách của TP.HCM do khả năng xử lý sẽ rút xuống còn
2.000-3.500 tấn/ngày trong giai đoạn 2025~2030.
・Để đáp ứng mục tiêu giảm khối lượng chôn lấp, TP.HCM sẽ lắp đặt nhà
máy WtE sớm nhất có thể.
Tính sẵn sàng và tính khả thi của dự án
A
・Địa điểm dự án sẽ nằm trong khu liên hợp chất thải rắn hiện tại và việc thu
hồi đất là không cần thiết.
・STNMT có kế hoạch lựa chọn (các) nhà tài trợ trong năm nay hoặc đầu
năm sau.
・Nghiên cứu quy hoạch dự án đã được các công ty Nhật Bản lập theo kế
hoạch JCM.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
150
・Tính khả thi của dự án sẽ được xác nhận.
・Nhà đầu tư có thể yêu cầu hỗ trợ từ TP.HCM về chi phí lãi vay đối với dự
án theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2011 do
UBND TP.HCM ban hành.
Khu vực pháp lý và đóng góp đầu tư dự kiến của JICA và/hoặc các công ty Nhật Bản
A
・Cơ sở vật chất được kỳ vọng sẽ tuân theo MTPTBV.
・Tiền trợ cấp JCM có thể có sẵn đối với dự án này và mối quan tâm giữa
các công ty Nhật Bản cao.
・Cần làm rõ tại sao năng lực của cơ sở vật chất tăng lên đáng kể so với
nghiên cứu quy hoạch dự án.
Dự án này có thể là dự án WtE tượng trưng do hệ thống CSHT chất lượng
cao từ Nhật Bản tại Việt Nam.
Xếp hạng tổng thể
A
・Ưu tiên của TP.HCM cao, và tương tự đối với MTPTBV.
・Địa điểm dự án đã được đảm bảo.
・Do đang trong quá trình đấu thầu mua sắm tư vấn để lựa chọn nhà tài trợ,
cấp độ kỳ hạn dự án tương đối cao.
・Sự tồn tại của nhiều công ty Nhật Bản quan tâm đến kinh doanh đã được
công nhận.
・Cần xác nhận tính khả thi kinh doanh và các yêu cầu về kỹ thuật.
Nguồn: Tài liệu được cung cấp bởi TP.HCM, thu thập từ các nguồn khác nhau và nghiên cứu gốc của Đội ngũ Nghiên
cứu JICA
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
151
Dự án số 4
Tên Dự án Ngành và Sở phụ trách
Bệnh viện Nguyên Tri Phương Y tế (HFIC)
A. Tóm tắt kinh doanh
A1. Bối cảnh ・Do Bệnh viện Đa khoa Nguyên Tri Phương đã hơn 100 năm tuổi và do nhu
cầu điều trị y tế tăng cao, TP.HCM mong muốn xây dựng bệnh viện đa khoa
thứ hai theo hình thức dự án PPP (BOT).
・Bệnh viện hiện tại có 500 giường bệnh, điều trị cho 2.400 bệnh nhân ngoại
trú mỗi ngày với 26 khoa.
・Bệnh viện hiện tại không chỉ điều trị y tế mà còn cung cấp cơ sở đào tạo
cho bác sĩ và y tá, trung tâm chăm sóc và cơ sở tang lê
A2. Địa điểm Dự án ・Bệnh viện Nguyên Tri Phương hiện tại nằm tại Khu 1 và Khu 2 (7.500m2)
nhưng trong tương lai, việc vận hành Khu 1 sẽ được chuyển sang Khu 2 như
một dự án công, sau đó phần Khu 2 trống sẽ được xây dựng thành bệnh viện
thứ hai.
・7.362㎡ (tổng diện tích sàn; 66,600㎡, tầng hầm hai tầng/năm tầng trên
mặt đất).
Nguồn: Đội ngũ Điều tra JICA
Khu 2 của Bệnh viện Nguyễn Tri Phương hiện tại
A3. Phạm vi kinh doanh ・Bệnh viện 300 giường phục vụ các khoa: nội khoa, phẫu thuật, sản khoa
và nhi.
・Một khu liên hợp kết hợp (ví dụ, nhà hàng, trung tâm mua sắm, nhà tang
lê, nhà hỏa thiêu) sẽ được bổ sung để tăng khả năng sinh lời. Tùy thuộc vào
nhà tài trợ, việc kinh doanh sẽ được thay đổi đáng kể.
・Các dịch vụ y tế chất lượng cao được cung cấp cho bệnh nhân bao gồm
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
152
những người có thu nhập cao có nhằm nắm bắt nhu cầu điều trị từ những
người Việt và người nước ngoài giàu có.
・Giả sử bệnh viện Nguyên T i Phương hiện tại sẽ tiếp tục cung cấp dịch vụ
y tế thông qua hợp đồng dịch vụ sau khi thành lập bệnh viện thứ hai.
A4. Kế hoạch dự án ・ BOT (Nghị định số 63)
A5. Tình trạng ・TP.HCM đã chỉ đạo HFIC lập BCNCTKT trong tháng 2 năm 2018.
A6. Lịch trình ・Tùy thuộc vào thời gian, bệnh viện Nguyên Tri Phương hiện tại chuyển
việc vận hành Khu 2 sang Khu 1.
A7. Chi phí dự án ・ 2,0 nghìn tỷ VNĐ (9,54 tỷ JPY)
A8. Nhà đầu tư tiềm năng
・Bệnh viện thứ hai là bệnh viện tư nhân và bệnh viện Nguyên Tri Phương
sẽ không phải là đơn vị điều hành kinh doanh của bệnh viện thứ hai.
・Hiện nay, HFIC đang chào mời một nhà tài trợ bao gồm các nhà đầu tư
Nhật Bản.
B. Đánh giá bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA
B1. Các điểm cần lưu ý ・Ưu tiên cao do nhu cầu về bệnh viện có giường bệnh cao tại TP.HCM.
・Không có vấn đề về tái định cư và BCNCTKT đang thực hiện nâng cao tính sẵn sàng của dự án.
B2. Sự quan tâm của các công ty Nhật Bản
・Theo HFIC, hai nhà đầu tư Nhật Bản bày tỏ sự quan tâm đối với dự án.
・Bệnh viện Nguyên Tri Phương hiện đang điều hành một trung tâm lọc máu
nhân tạo trong quan hệ hợp tác với Tanaka Urology tại Osaka. Quan hệ hợp
tác bao gồm cho thuê trang thiết bị lọc máu Nhật Bản (NIPRO) và xây dựng
năng lực.
・Một số công ty đang tìm kiếm các dự án bệnh viên với quy mô trong khoản
5 tỷ JPY. Nếu nhận thấy có đủ lợi nhuận, có thể dê dàng tìm thấy nhà tài trợ.
B3. Hỗ trợ của JICA ・Khoản vay hoặc vốn chủ sở hữu trong dự án có thể do JICA cung cấp thông qua kế hoạch PSIF.
C. Đánh giá ưu tiên bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA (A: Cao, B: Trung bình, C: Thấp)
Ưu tiên của TP.HCM
A
・Ưu tiên cao hơn do nhu cầu về bệnh viện có giường bệnh cao.
・Có sự kỳ vọng cao đối với đầu tư tư nhân tại Bệnh viện Nguyên Tri
Phương.
・HFIC sẵn sàng mua cổ phần (tới 20-30%) và/hoặc hỗ trợ các khoản vay
cho dự án.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
153
Tính sẵn sàng và tính khả thi của dự án
B ・Đang thực hiện BCNCTKT, sẽ được phê duyệt trước năm 2020.
・Địa điểm dự án đã được đảm bảo và rủi ro thu hồi đất thấp.
・Bệnh viện hiện có sẵn sàng cung cấp nguồn nhân lực cho dự án.
Khu vực pháp lý và đóng góp đầu tư dự kiến của JICA và/hoặc các công ty Nhật Bản
B
・Dự án đạt MTPTBV 11.
・JICA đã cung cấp PSIF cho các dự án bệnh viện khác.
・Kỳ vọng của bệnh viện Nguyên Tri Phương với sự tham gia của các công
ty Nhạt Bản cao.
・Mặc dù tính khả thi không chắc chắn, mối quan tâm vào kinh doanh bệnh
viện nói chung vẫn cao giữa các công ty Nhật Bản.
Xếp hạng tổng thể
B
・Ưu tiên của TP.HCM cao và tương tự đối với MTPTBV.
・Rủi ro liên quan đến thu hồi đất thấp.
・BCNCTKT đang được thực hiện.
・Sự tồn tại của các công ty có hứng thú đầu tư được công nhận tại cả Nhật
Bản và Việt Nam.
・Là một dự án về ngành y tế và phúc lợi, ý nghĩacủa việc hỗ trợ từ JICA cao
(PSIF của JICA đã được sử dụng trong các dự án bệnh viện khác)
・Tuy nhiên, có nhiều tác nhân không chắc chắn liên quan đến kế hoạch kinh
doanh, mô hình kinh doanh của khu vực tư, nguồn lợi nhuận và khả năng sinh
lời.
Nguồn: Tài liệu được cung cấp bởi TP.HCM, thu thập từ các nguồn khác nhau và nghiên cứu gốc của Đội ngũ Nghiên
cứu JICA
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
154
Dự án số 5
Tên Dự án Ngành và Sở phụ trách
Xây dựng bệnh viện đa khoa với 500 giường bệnh cho Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Y tế (SYT)
A. Tóm tắt kinh doanh
A1. Bối cảnh ・Có 4 dự án PPP tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
1. Bệnh viện chăm sóc ban ngày cùng trung tâm đào tạo tại khu đất hiện tại do Chính phủ sở hữu được giao cho trường đại học
2. Bệnh viện đa khoa 500 giường cùng các cơ sở vật chất đào tạo.
3. Đầu tư trang thiết bị cho trung tâm thử nghiệm (CSHT sẽ được Chính phủ đầu tư 100%, trong khi khu vực tư sẽ tham gia cung cấp trang thiết bị)
4. Bệnh viện chuyên khoa 500 giường
A2. Địa điểm Dự án ・Bệnh viện chăm sóc ban ngày và trung tâm đào tạo nguồn nhân lực được
đặt tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (ĐH Y khoa PNT) tại Quận
10, TP.HCM.
・Bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa sẽ nằm tại Cụm y tế Tân
Kiên, xã Tân Kiên và xã Tân Nhựt, Quận Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh và
・Diện tích dự án là 10 ha và đã hoàn thành thu hồi đất.
Nguồn: Đội ngũ Điều tra JICA
Cụm y tế Tân Kiên
A3. Phạm vi kinh doanh ・ Bệnh viện chăm sóc ban ngày cùng trung tâm đào tạo tại khu đất hiện tại do Chính phủ sở hữu được giao cho trường đại học
・ Bệnh viện đa khoa 500 giường cùng các cơ sở t đào tạo.
・ Đầu tư trang thiết bị cho trung tâm thí nghiệm (CSHT sẽ được Chính phủ
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
155
đầu tư 100%; trong khi khu vực tư có thể tham gia cung cấp trang thiết bị)
・Bệnh viện chuyên khoa 500 giường
A4. Kế hoạch dự án ・Không xác định
A5. Tình trạng ・Đã ký kết hợp đồng dịch vụ tư vấn với IFC tháng 4 năm 2018, và đang lập
BCNCKT.
A6. Lịch trình ・Không xác định
A7. Chi phí dự án ・150 triệu USD (16,6 tỷ JPY) (bệnh viện chăm sóc ban ngày/trung tâm đào
tạo nguồn nhân lực)
・120 triệu USD (13,3 tỷ JPY) (bệnh viện đa khoa)
・120 triệu USD (13,3 tỷ JPY) (bệnh viện chuyên khoa)
A8. Nhà đầu tư tiềm năng
・Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Y tế AMC được UBND TP.HCM phê
duyệt thực hiện điều tra sơ bộ tháng 9 năm 2015. Hiện nay, không có thông
tin nào về hoạt động của AMC.
B. Đánh giá bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA
B1. Các điểm cần lưu ý ・Ưu tiên cao hơn do nhu cầu về bệnh viện có giường bệnh cao.
B2. Sự quan tâm của các công ty Nhật Bản
・Một số công ty đang tìm kiếm các dự án bệnh viên với quy mô trong khoản
5 tỷ JPY. Nếu nhận thấy có đủ lợi nhuận, có thể dê dàng tìm thấy nhà tài trợ.
B3. Hỗ trợ của JICA ・Khoản vay hoặc vốn chủ sở hữu trong dự án có thể do JICA cung cấp thông
qua kế hoạch PSIF.
C. Đánh giá tiềm năng bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA (A: Cao, B: Trung bình, C: Thấp)
Ưu tiên của TP.HCM A
・Ưu tiên cao hơn do nhu cầu về bệnh viện có giường bệnh cao.
・Có sự kỳ vọng cao đối với đầu tư tư nhân tại Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Tính sẵn sàng và tính khả thi của dự án
B ・Địa điểm dự án đã được đảm bảo và rủi ro thu hồi đất thấp.
・Đang tiến hành BCNCTKT (đang lập).
Khu vực pháp lý và đóng góp đầu tư dự kiến của JICA và/hoặc các công ty Nhật Bản
B
・Dự án đạt MTPTBV 11.
・JICA đã cung cấp PSIF cho các dự án bệnh viện.
・Mong muốn của Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đối với sự tham gia
của các công ty Nhật Bản cao.
・Mặc dù tính khả thi không chắc chắn, các công ty Nhật Bản quan tâm vào
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
156
các dự án bệnh viện nói chung vẫn cao .
Xếp hạng tổng thể
B
・Ưu tiên của TP.HCM cao và tương tự đối với MTPTBV.
・Rủi ro liên quan đến thu hồi đất thấp.
・Đang tiến hành BCNCTKT dù vẫn chưa ban hành.
・Sự tồn tại của các công ty có hứng thú đầu tư được công nhận tại cả Nhật
Bản và Việt Nam.
・Là một dự án về ngành y tế và phúc lợi, tầm quan trọng của hỗ trợ từ JICA
cao (PSIF của JICA đã được sử dụng trong các dự án bệnh viện khác)
・Tuy nhiên, có nhiều tác nhân không chắc chắn liên quan đến kế hoạch kinh
doanh, mô hình kinh doanh của khu vực tư, nguồn lợi nhuận và khả năng sinh
lời.
Nguồn: Tài liệu được cung cấp bởi TP.HCM, thu thập từ các nguồn khác nhau và nghiên cứu gốc của Đội ngũ Nghiên
cứu JICA
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
157
Dự án số 6
Tên Dự án Ngành
Xây dựng mới bệnh viện chấn thương và chỉnh hình Y tế
A. Tóm tắt kinh doanh
A1. Bối cảnh ・Bệnh viện Chấn thương và Chỉnh hình đã xuống cấp và quá tải trong nhiều
năm. UBND TP.HCM đã phê duyệt Bệnh viện chấn thương và chỉnh hình
năm 2010.
・Tháng 8 năm 2018, UBND TP.HCM yêu cầu Ủy ban Nhân dân Bình
Chánh đẩy nhanh tốc độ thu hồi đất để khởi công dự án trong thời gian sớm
nhất.
A2. Địa điểm ・30.035m2
・Khu 6A, Xóm 4B, xã Bình Hưng, quận Bình Chánh.
A3. Kinh doanh ・Dự án dự kiến là tòa nhà 12 tầng (+tầng hầm), với 500 giường.
・Thời gian thi công dự kiến là 32 tháng kể tử ngày chuyển giao địa điểm.
・Tổng diện tích sàn: 70.879 m2.
Nguồn: Đội ngũ Điều tra JICA
Thiết kế của Bệnh viện Chấn thương và Chỉnh hình (Dự kiến)
A4. Kế hoạch dự án ・BT
A5. Tình trạng ・Đang trong quá trình thu hồi đất.
A6. Lịch trình ・Ngay khi hoàn thành thu hồi đất.
A7. Chi phí dự án ・ 1,13 nghìn tỷ VNĐ (5,39 tỷ JPY)
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
158
A8. Nhà đầu tư tiềm năng A8. Nhà đầu tư tiềm năng
・Công ty Cổ phần Đức Khải
B. Đánh giá bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA
B1. Các điểm cần lưu ý ・Ưu tiên cao hơn do nhu cầu về bệnh viện có giường bệnh cao.
・Nhu cầu về bệnh viện chấn thương và chỉnh hình cao do bệnh viện chấn
thương và chỉnh hình hiện tại đang xuống cấp và quá tải.
B2. Sự quan tâm của các công ty Nhật Bản
・Một số công ty đang tìm kiếm các dự án bệnh viên với quy mô trong khoản
5 tỷ JPY. Nếu nhận thấy có đủ lợi nhuận, có thể dê dàng tìm thấy nhà tài trợ.
B3. Hỗ trợ của JICA ・Khoản vay hoặc vốn chủ sở hữu trong dự án có thể do JICA cung cấp thông
qua kế hoạch PSIF.
C. Đánh giá tiềm năng bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA (A: Cao, B: Trung bình, C: Thấp)
Ưu tiên của TP.HCM
A
・Ưu tiên cao do tình trạng xấu đi và quá tải của bệnh viện hiện tại.
・UBND TP.HCM đã nhiều lần hướng dẫn Ủy ban Nhân dân Bình Chánh về
thu hồi đất chuyên môn.
Tính sẵn sàng và tính khả thi của dự án
C ・Thu hồi đất bị trì hoãn 5 năm kể từ 2014.
Khu vực pháp lý và đóng góp đầu tư dự kiến của JICA và/hoặc các công ty Nhật Bản
B
・Dự án đạt MTPTBV 11.
・JICA đã cung cấp PSIF cho các dự án bệnh viện khác.
・Mặc dù tính khả thi không chắc chắn, mối quan tâm vào kinh doanh bệnh
viện nói chung vẫn cao giữa các công ty Nhật Bản.
Xếp hạng tổng thể
C
・Ưu tiên của TP.HCM cao và tương tự đối với MTPTBV.
・Việc thu hồi địa điểm dự án bị trì hoãn, cần ưu tiên giải quyết vấn đề này .
・Sự tồn tại của BCNCTKT chưa được xác nhận.
・Là một dự án về ngành y tế và phúc lợi, ý nghĩa của hỗ trợ từ JICA cao
(PSIF của JICA đã được sử dụng trong các dự án bệnh viện)
・Có nhiều tác nhân không chắc chắn liên quan đến kế hoạch kinh doanh,
mô hình kinh doanh của các công ty tư nhân, nguồn lợi nhuận và khả năng
sinh lời.
Nguồn: Tài liệu được cung cấp bởi TP.HCM, thu thập từ các nguồn khác nhau và nghiên cứu gốc của Đội ngũ Nghiên
cứu JICA
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
159
Dự án số 7
Tên Dự án Ngành và Sở phụ trách
Khu liên hợp bệnh viện tại Khu đô thị Tây Bắc Y tế (SYT)
A. Tóm tắt kinh doanh
A1. Bối cảnh ・Quy hoạch tổng thể tỷ lệ 1/5000 của Khu đô thị Tây Bắc tại Huyện Củ Chi
và Huyện Hóc Môn được phê duyệt tháng 10 năm 2009 và được cập nhật từ
tháng 8 năm 2017.
・Dự án khu liên hợp bệnh viện nằm tại Khu đô thị Tây Bắc.
A2. Địa điểm Dự án ・Khu đất 131 ha nằm tại Khu đô thị Tây Bắc ở Huyện Củ Chi. ・Quy hoạch tổng thể tỷ lệ 1/5000 hiện đang được cập nhật.
Nguồn: http://www.planic.org.vn/ban-do-detail.aspx?id=711
Đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể tỷ lệ 1/5000 Khu đô thị Tây Bắc
A3. Phạm vi kinh doanh
Không xác định
A4. Kế hoạch dự án ・Xã hội hóa (dự kiến)
A5. Tình trạng Không xác định
A6. Lịch trình Không xác định
A7. Chi phí dự án ・ 5 nghìn tỷ VNĐ (23,9 tỷ JPY) (Được giả định là tổng chi phí dự án của toàn bộ phát triển quy hoạch bản vẽ)
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
160
A8. Nhà đầu tư tiềm năng
Không xác định
B. Đánh giá bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA
B1. Các điểm cần lưu ý ・Quy hoạch tổng thể tỷ lệ 1/5000 của Khu đô thị Tây Bắc đang được cập nhật
từ tháng 8 năm 2017.
B2. Sự quan tâm của các công ty Nhật Bản
・Một số công ty đang tìm kiếm các dự án bệnh viên với quy mô trong khoản
5 tỷ JPY. Nếu nhận thấy có đủ lợi nhuận, có thể dê dàng tìm thấy nhà tài trợ.
B3. Hỗ trợ của JICA ・Do không tiến hành điều tra PPP, nếu có nhiều công ty quan tâm dự án, có
thể tiến hành điều tra sơ bộ (dự án cơ sở hạ tầng PPP).
・Khoản vay hoặc vốn chủ sở hữu trong dự án có thể do JICA cung cấp thông
qua kế hoạch PSIF.
C. Đánh giá tiềm năng bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA (A: Cao, B: Trung bình, C: Thấp)
Ưu tiên của TP.HCM
C ・Ưu tiên có thể không cao do đây là bệnh viện nhằm đáp ứng nhu cầu y tế
trong tương lai của những cư dân đồng hành cùng sự phát triển của khu vực
Tây Bắc.
Tính sẵn sàng và tính khả thi của dự án
C
・Không thể xác nhận địa điểm do bản cập nhật liên tục của quy hoạch tổng
thể tỷ lệ 1/5000 của Khu đô thị Tây Bắc.
・Không có thông tin liên quan đến các yêu cầu về tái định cư.
・Khả năng sinh lời của doanh nghiệp không rõ, và kế hoạch dự án dự kiến là
xã hội hóa.
Khu vực pháp lý và đóng góp đầu tư dự kiến của JICA và/hoặc các công ty Nhật Bản
B
・Dự án đạt MTPTBV 11.
・JICA đã cung cấp PSIF cho các dự án bệnh viện.
・Mặc dù tính khả thi không chắc chắn, sự quan tâm vào kinh doanh bệnh viện
nói chung vẫn cao giữa các công ty Nhật Bản.
Xếp hạng tổng thể
C
・Ưu tiên của TP.HCM không quá cao.
・Không có thông tin liên quan đến các yêu cầu về tái định cư.
・Quy hoạch tổng thể đang được cập nhật, nhưng mức độ ưu tiên không cao.
・Là một dự án về ngành y tế và phúc lợi, tầm quan trọng của hỗ trợ từ JICA
cao (PSIF của JICA đã được sử dụng trong các dự án bệnh viện)
・Có nhiều tác nhân không chắc chắn liên quan đến kế hoạch kinh doanh, mô
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
161
hình kinh doanh của các công ty tư nhân, nguồn lợi nhuận và khả năng sinh lời.
Nguồn: Tài liệu được cung cấp bởi TP.HCM, thu thập từ các nguồn khác nhau và nghiên cứu gốc của Đội ngũ Nghiên
cứu JICA
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
162
Dự án số 8
Tên Dự án Ngành và Sở phụ trách
Khu liên hợp cơ sở đào tạo đa năng gồm nhà khách cho các chuyên gia và khách sạn (Phú Thọ)
Giáo dục và Văn hóa (SVHTT)
A. Tóm tắt kinh doanh
A1. Bối cảnh ・Địa điểm dự án 48,54 ha được sử dụng là Trường đua ngựa Phú Thọ cũ và
nằm tại Quận 11 tại trung tâm TP.HCM.
・Hiện nay, cơ sở thể dục thể thao bao gồm hội trường đa năng do Trung tâm
Thể thao TP.HCM điều hành, là một tổ chức công thuộc SVHTT.
・Về pháp lý, các chung cư cao tầng và tổ hợp thương mại do khu vực tư
phát triển.
・TP.HCM đang kêu gọi vốn đầu tư cho dự án khu liên hợp thể thảo và quy
hoạch tái phát triển tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt tháng 6 năm 2018 (Quyết
định số 2625 của UBND TP.HCM).
A2. Địa điểm Dự án ・Phường 15, Quận 11, TP.HCM. Khu vực được bao quanh bởi các đường
Lý Thường Kiệt, Lê Đại Hành, Ba Tháng Hai, Lữ Gia và Nguyên hị Nhỏ.
・Cơ sở thể dục thể thao do Trung tâm Thể thao TP.HCM điều hành.
Nguồn: Đội ngũ Điều tra JICA
Vị trí hiện tại (trên cao) và Hội trường đa năng (dưới)
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
163
・Kế hoạch sử dụng đất, như trình bày dưới đây, được TP.HCM phê duyệt tháng 6 năm 2018.
Nguồn: HSC
Kế hoạch sử dụng đất tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt
A3. Phạm vi kinh doanh ・Khu liên hợp thể thao bao gồm các hạng mục sau:
Khu thể thao trong nhà:
Hội trường thể thao A: Luyện bắn súng, luyện kiếm, thể dục dụng cụ, v.v.
Hội trường thể thao B: Võ thuật, rèn luyện thể chất, v.v.
Cải tạo, sửa chữa và nâng cấp cơ sở vật chất hiện có bao gồm hội trường thể thao đang năng 5.000 ghế ngồi và hội trường đào tạo.
Khu thể thao ngoài trời:
Khu nghiên cứu khoa học và điều trị y tế.
Khách sạn dành cho chuyên gia, huấn luyện viên, vận động viên, v.v.
Khu thể thao ngoài trời và khu tập thể dục (bắn cung, 10 sân tennis bao gồm 1 sân vận động, 1 bể bơi cùng với chỗ ngồi dành cho khán giả đến lặn tự do, 1 bể bơi đa năng với chỗ ngồi dành cho khán giả, sân huấn luyện, sân bóng đá quy mô lớn với đường chạy 8 làn, sân bóng rổ, v.v.)
Cải tạo và nâng cấp hai bể bơi hiện tại.
・Khu liên hợp thể thao là một trong những hạng mục ưu tiên cần phát triển
Khu vực Dự
án
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
164
theo Quyết định. CSHT chính: đường vào và một số đường nội bộ cũng là
các hạng mục ưu tiên.
・Ngoài các dự án khu liên hợp thể thao nêu trên, các dự án khu dân cư và
cơ sở giáo dục cũng được lập kế hoạch trong các mặt bằng liền kề.
A4. Kế hoạch dự án ・TP.HCM đang kỳ vọng vào một dự án PPP nhưng phương thức cụ thể vẫn chưa được quyết định.
A5. Tình trạng ・TP.HCM đã phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/200 và ban hành Quyết định tháng
6 năm 2008.
・TP.HCM đang triển khai quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và kỳ vọng thực
hiện dự án này ngay lập tức. Song song đó, TP.HCM đang kêu gọi vốn cho
dự án này.
A6. Lịch trình ・TP.HCM đặt ra thời hạn quy hoạch trước năm 2025 trong Quyết định.
A7. Chi phí dự án ・ 2,000 nghìn tỷ VNĐ (9,54 tỷ JPY)
A8. Nhà đầu tư tiềm năng
・Theo SVHTT, một số nhà đầu tư (không được tiết lộ) đã bày tỏ mối quan tâm đối với dự án.
B. Đánh giá bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA
B1. Các điểm cần lưu ý ・Doanh thu có thể đạt được từ cơ sở thể dục thể thao, khu thương mại và
bãi đỗ xe đang nâng cao tính khả thi kinh doanh.
・Không có vấn đề về tái định cư và quy hoạch tái phát triển được phê duyệt
nâng cao tính sẵn sàng của dự án.
・Địa điểm Dự án được đặt tại trung tâm TP.HCM trong khoảng cách đi bộ
từ 2 trạm xe trên Tuyến tàu điện ngầm số 5 đã được quy hoạch và dự kiến có
thể thu hút khách hàng.
B2. Sự quan tâm của các công ty Nhật Bản
・Nếu dự án được nhận thấy có đủ lợi nhuân, có thể dê dàng tìm thấy nhà tài
trợ kinh doanh do tính sẵn sàng của dự án cao.
・Có thể sử dụng công nghệ Nhật Bản trong xây dựng cơ sở hạ tầng trang
thiết bị.
・Giảm ngập lụt đô thị là một trong những mục tiêu chính của TP.HCM. Nếu
thêm phần gia cố móng và xây dựng kết cấu tầng hầm vào dự án, các công ty
Nhật Bản với kỹ thuật tiên tiến có thể tham gia vào dự án.
B3. Hỗ trợ của JICA ・Công ty Nhật Bản quan tâm tới dự án có thể đề xuất và tiến hành Điều tra
sơ bộ của JICA đối với CSHT PPP.
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
165
・Khoản vay hoặc vốn chủ sở hữu trong dự án có thể do JICA cung cấp thông
qua kế hoạch PSIF.
C. Đánh giá tiềm năng bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA (A: Cao, B: Trung bình, C: Thấp)
Ưu tiên của TP.HCM A ・SVHTT đang tích cực mời chào nhà tài trợ.
Tính sẵn sàng và tính khả thi của dự án
A
・Quy hoạch tổng thể tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt.
・TP.HCM đang tích cực kêu gọi nhà tài trợ.
・Mặc dù thành phần riêng lẻ BCNCTKT đã được thực hiện, phạm vi công
việc trong Quyết định vẫn rõ ràng.
・Việc thu hồi đất là không cần thiết.
Quan điểm và đóng góp đầu tư dự kiến của JICA và/hoặc các công ty Nhật Bản
B
・Cùng với chức năng phòng chống thiên tai được bổ sung, cơ sở vật chất
được kỳ vọng sẽ tuân theo MTPTBV.
・Ngoài khu liên hợp thể thao, nằm trong khu vực đô thị, bãi đỗ xe ngầm đi
kèm dự kiến sẽ giảm thiểu ùn tắc giao thông.
・Sân vận động và các cơ sở vật chất được người dân sử dụng rộng rãi cho
thể dục thể thao, chăm sóc sức khỏe, giải trí và giáo dục.
Xếp hạng tổng thể A
・Ưu tiên của TP.HCM cao. Bằng cách bổ sung chức năng phòng chống
thiên tai vào cơ sở vật chất nâng cao sức khỏe, do đó nhất quán với MTPTBV.
・Địa điểm dự án đã được đảm bảo.
・BCNCTKT chưa được thực hiện, nhưng phạm vi dự án đã được làm rõ
trong quyết định của TP.HCM.
・Sự tồn tại của các công ty có hứng thú đầu tư được công nhận tại cả Nhật
Bản và Việt Nam.
・Vị trí thuận lợi và khả năng sinh lời tương đối cao. Bên cạnh đó, nhiều
doanh nghiệp khác nhau đều có thể được giả định có liên quan đến khu liên
hợp.
・Tuy nhiên, yêu cầu xác nhận thêm đối với phí sử dụng cơ sở vật chất, phạm
vi kinh doanh đối với khu vực tư và khả năng sinh lời tổng thể.
Nguồn: Tài liệu được cung cấp bởi TP.HCM, thu thập từ các nguồn khác nhau và nghiên cứu gốc của Đội ngũ Nghiên
cứu JICA
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
166
Dự án số 9
Tên Dự án Ngành và Sở phụ trách
Xây dựng sân vận động 50.000 ghế ngồi tại Khu liên hợp thể thao Rạch Chiếc
Giáo dục và Văn hóa (SVHTT)
A. Tóm tắt kinh doanh
A1. Bối cảnh ・Nằm tại Quận 2 nơi đô thị hóa đang phát triển nhanh chóng. Khu 180 ha
đã được quy hoạch phần lớn bị bao bởi đầm lầy và đất nông nghiệp.
・TP.HCM đangtriển khai quy hoạch tỷ lệ 1/2000. Khu liên hợp thể thao sẽ
tuân theo các tiêu chuẩn của Olympic.
・Hiện nay, một công ty Singapore đang phát triển một khu vực liền kề phía
đông và CSHT, ví dụ, đường, đang được xây dựng.
A2. Địa điểm Dự án ・Phường An Phú, Quận 2.
・Khu 180 ha được bao xung quanh bởi Cao tốc Hà Nội, Đại lộ Đông - Tây
và Đường cao tốc Bắc – Nam.
Nguồn: Đội ngũ Điều tra JICA sửa đổi dữ liệu từ SVHTT
Bản đồ vị trí Dự án
Khu vực Dự
án án
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
167
Nguồn: Đội ngũ Điều tra JICA sửa đổi dữ liệu từ SVHTT
Bản đồ toàn cảnh Khu vực Dự án từ Nút giao An Phú
A3. Phạm vi kinh doanh ・Sân vận động (50,000 ghế ngồi), sân tập futsal, đường đua xe đạp, phát
triển CSHT khác tại khu vực Dự án, trung tâm dịch vụ, v.v.
Nguồn: Đội ngũ Điều tra JICA sửa đổi dữ liệu từ SVHTT
Hình ảnh khái niệm của Dự án
A4. Kế hoạch dự án ・TP.HCM đang kỳ vọng vào một dự án PPP trong khi một công ty bày tỏ
mối quan tâm với dự án lại giả định là hình thức BT.
A5. Tình trạng ・Cơ sở đáng lẽ phải được phát triển cho SEA Games 2021. Tuy nhiên, do
TP.HCM không được lựa chọn là thành phố đăng cai, và dự án được lên kế
hoạch là dự án BT nên dự án đã bị đình chỉ.
Khu vực Dự
án
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
168
・Quy hoạch tỷ lệ 1/2000 đã được UBND TP.HCM phê duyệt và nộp lên
Hội đồng Nhân dân TP.HCM phê duyệt. Quy hoạch dự kiến được phê duyệt
vào nửa đầu năm 2019.
A6. Lịch trình ・Không xác định
A7. Chi phí dự án ・ 5,000 nghìn tỷ VNĐ (23,8 tỷ JPY)
A8. Nhà đầu tư tiềm năng
・Danh sách nhà tài trợ cho mỗi dự án được trình bày dưới đây: danh sách
chỉ nhằm mục đích tham khảo vì đề xuất bị đình chỉ do quy hoạch tỷ lệ 1/2000
không được phê duyệt.
- Công Ty TNHH Một Thành Viên Đầu Tư Bất Động Sản Bình Minh: Sân vận động 50.000 ghế ngồi với đường chạy điền kinh.
- Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Sài Gòn (SDI): Toàn bộ CSHT ở Khu vực Dự án.
- Vietnam Sport Platform (VSP) và các Liên danh khác: Dự án Sân đua xe đạp lòng chảo.
- Công ty Thái Sơn Nam: Hội trường sự kiện thể thao Futsal.
- Công Ty Cổ Phần Bóng Đá Thành Phố Hồ Chí Minh: Học viện bóng đá.
- Vgroup: Trung tâm dịch vụ dành cho vận động viên, huấn luyện viên, chuyên gia và khách.
B. Đánh giá bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA
B1. Các điểm cần lưu ý ・Doanh thu có thể đạt được từ cơ sở thể dục thể thao, khu thương mại và
bãi đỗ xe đang nâng cao tính khả thi kinh doanh.
・Cần xác nhận tiến độ tái định của của 900 hộ dân.
・Do địa điểm nằm tại Quận 2 đang phát triển nhanh chóng, dê dàng đi vào
từ nút giao Cao tốc Bắc – Nam và Tuyến Tàu điện ngầm số 1dự kiến có thể
thu hút khách hàng.
B2. Sự quan tâm của các công ty Nhật Bản
・Quy mô dự án có thể thu hút một số công ty Nhật Bản vào dự án khu liên
hợp thể thao quy mô lớn, nếu nhận thấy có đủ lợi nhuận.
・Có thể sử dụng công nghệ Nhật Bản trong xây dựng cơ sở vật chất.
・Do quy mô phát triển lớn, kết hợp với một số chức năng bổ sung như thành
phố thông minh, dự kiến đạt kết quả phát triển cao.
・Giảm ngập lụt đô thị là một trong những mục tiêu chính của TP.HCM. Nếu
thêm cơ sở lưu giữ ngầm vào dự án, các công ty Nhật Bản có công nghệ cao
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
169
có thể tham gia vào dự án.
B3. Hỗ trợ của JICA ・Công ty Nhật Bản quan tâm tới dự án có thể đề xuất và tiến hành Điều tra
sơ bộ của JICA đối với CSHT PPP.
・Khoản vay hoặc vốn chủ sở hữu trong dự án có thể do JICA cung cấp thông
qua kế hoạch PSIF.
C. Đánh giá tiềm năng bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA (A: Cao, B: Trung bình, C: Thấp)
Ưu tiên của TP.HCM
C ・Bởi vì cơ sở vật chất không cần được phát triển cho SEA Games, các ưu
tiên phát triển có thể thấp hơn một số cơ sở vật chất khác.
Tính sẵn sàng và tính khả thi của dự án
C
・Dự án vẫn đang trong quá trình phát triển khái niệm và dự kiến cần nhiều
thời gian hơn. Bên cạnh đó, kế hoạch gốc yêu cầu tái định cư 900 hộ gia đình
và tiến trình đó cần được kiểm tra.
Quan điểm và đóng góp đầu tư dự kiến của JICA và/hoặc các công ty Nhật Bản
C
・Một số công ty Nhật Bản có hứng thú với các dự án cơ sở thể thao (đã được
xác nhận).
・Do có một số trường hợp phát triển và vận hành sân vận động theo hình
thức PPP thành công tại Singapore và Manila, có thể kỳ vọng vào sự quan
tâm của các công ty Nhật Bản.
Xếp hạng tổng thể
C
・Ưu tiên đối với TP.HCM không quá cao.
・Địa điểm dự án chưa được xác định và việc thu hồi chưa được tiến hành.
・BCNCTKT không tồn tại và việc thực hiện chưa được xác nhận.
・Yêu cầu xác nhận thêm liên quan đến phí sử dụng cơ sở vật chất, phạm vi
kinh doanh của khu vực tư và khả năng sinh lời của toàn bộ dự án.
Nguồn: Tài liệu được cung cấp bởi TP.HCM, thu thập từ các nguồn khác nhau và nghiên cứu gốc của Đội ngũ Nghiên
cứu JICA
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
170
Dự án số 10
Tên Dự án Ngành và Sở phụ trách
Xây mới Trung tâm thể dục thể thao Phan Đình Phùng Giáo dục và Văn hóa (SVHTT)
A. Tóm tắt kinh doanh
A1. Bối cảnh ・Nằm tại Quận 3, địa điểm được sử dụng để tổ chức các chương trình thể
thao ánh sáng nhưng hiện nay đã được giải phóng mặt bằng để xây dựng.
A2. Địa điểm Dự án ・1,44 ha được bao quanh bởi các đường Võ Văn Tần, Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
Pasteur và Nguyên Đình Chi u tại Quận 3.
Nguồn: Đội ngũ Điều tra JICA
Tình trạng hiện nay của Địa điểm Dự án
A3. Phạm vi kinh doanh ・Đấu trường thể thao trong nhà (bao gồm bể bơi) (7 tầng trên mặt đất, 3
tầng ngầm)
A4. Kế hoạch dự án ・TP.HCM đang kỳ vọng vào một dự án PPP trong khi các công ty trước đó
bày tỏ mối quan tâm với dự án lại giả định là hình thức BT.
A5. Tình trạng ・Cơ sở đáng lẽ phải được phát triển cho SEA Games 2021.
・ Tuy nhiên, do TP.HCM không được lựa chọn là thành phố đăng cai, và
dự án được lên kế hoạch là dự án BT nên dự án đã bị đình chỉ.
A6. Lịch trình ・Không xác định
A7. Chi phí dự án ・ 1,797 nghìn tỷ VNĐ (8,57 tỷ JPY)
A8. Nhà đầu tư tiềm năng
・Công ty Giải phóng mặt bằng
・Công ty CP Phát triển BĐS Phát Đạt
B. Đánh giá bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA
B1. Các điểm cần lưu ý ・Doanh thu có thể đạt được từ cơ sở thể dục thể thao, khu thương mại và
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
171
bãi đỗ xe đang nâng cao tính khả thi kinh doanh.
・Không có vấn đề về tái định cư và BCNCTKT được phê duyệt nâng cao
tính sẵn sàng của dự án.
・Địa điểm Dự án nằm tại trung tâm TP.HCM và dự kiến có thể thu hút khách
hàng.
B2. Sự quan tâm của các công ty Nhật Bản
・Nếu dự án được nhận thấy có đủ lợi nhuân, có thể dê dàng tìm thấy nhà tài
trợ kinh doanh do tính sẵn sàng của dự án cao.
・Có thể sử dụng công nghệ Nhật Bản trong xây dựng cơ sở hạ tầng trang
thiết bị.
・Giảm ngập lụt đô thị là một trong những mục tiêu chính của TP.HCM. Nếu
thêm phần gia cố móng và xây dựng kết cấu tầng hầm, các công ty Nhật Bản
với công nghệ cao có thể tham gia vào dự án.
B3. Hỗ trợ của JICA ・Công ty Nhật Bản quan tâm tới dự án có thể đề xuất và tiến hành Điều tra
sơ bộ của JICA đối với CSHT PPP.
・Khoản vay hoặc vốn chủ sở hữu trong dự án có thể do JICA cung cấp thông
qua kế hoạch PSIF.
C. Đánh giá tiềm năng bởi Đội ngũ Nghiên cứu JICA (A: Cao, B: Trung bình, C: Thấp)
Ưu tiên của TP.HCM B
・Ban đầu, cơ sở vật chất dự án nhằm mục đích tổ chức SEA Games 2021.
Địa điểm đã sẵn sàng cho việc xây dựng và TP.HCM kỳ vọng sự phát triển
ngay lập tức.
Tính sẵn sàng và tính khả thi của dự án
B
・BCNCTKT đã được một công ty địa phương thực hiện.
・Địa điểm Dự án đã được đảm bảo và không có vấn đề về tái định cư.
・Theo tin địa phương, dự án bị trì hoãn do tính khả thi kinh doanh.
Quan điểm và đóng góp đầu tư dự kiến của JICA và/hoặc các công ty Nhật Bản
B
・Một số công ty Nhật Bản có quan tâm với kinh doanh cơ sở thể thao (đã
được xác nhận).
・Do đây là một khu vực đô thị và đáp ứng chủ trương MTPTBV bằng cách
bổ sung chức năng giảm ách tắc giao thông và phòng chống thiên tai tại bãi
đỗ xe ngầm.
Xếp hạng tổng thể
B
・Ưu tiên của TP.HCM cao.
・Địa điểm dự án đã được đảm bảo.
・BCNCTKT được phê duyệt tồn tại và kỳ hạn dự án tương đối cao.
・Các công ty có quan tâm tại cả Nhật Bản và Việt Nam (đầu tư được xác
nhận).
Điều tra thu thập dữ liệu về Phát triển Cơ sở hạ tầng và Dịch vụ công cộng tại TP. Hồ Chí Minh Báo cáo cuối kỳ
172
・Vị trí thuận lợi và khả năng sinh lời dự kiến tương đối cao.
・Tuy nhiên, yêu cầu xác nhận thêm đối với phí sử dụng cơ sở vật chất, phạm
vi kinh doanh của khu vực tư và khả năng sinh lời của toàn bộ doanh nghiệp.
Nguồn: Tài liệu được cung cấp bởi TP.HCM, thu thập từ các nguồn khác nhau và nghiên cứu gốc của Đội ngũ Nghiên
cứu JICA