ĐỀ cƢƠng chi tiẾt Ôn tẬp mÔn ngỮ vĂn lỚp 12-lẦn 2€¦ · Đọc đoạn trích...

66
ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TP MÔN NGVĂN LỚP 12-LN 2 - Thi gian: tngày 30/3/2020 đến 19/4/2020 - Mc tiêu cần đạt: + Ôn tp kiến thức cơ bản vtác gi, tác phẩm đã học. + Luyện đề + Nắm được kiến thức chung, kĩ năng làm các dạng bài đọc hiểu văn bản. + Thc hành luyện đề đọc hiu. -Yêu cầu đối vi hc sinh + Tgiác ôn tp phn kiến thức cơ bản. + Làm phn bài tp vào vđầy đủ. + Các lp bt buộc làm đủ phần đề tluyn tp. + Np lại cho GV văn của lp mình vào buổi đầu tiên đi học trli Phn 1: Chuyên đề đọc hiểu văn bản I. Mt svấn đề cn nm vng khi làm dạng đề đọc hiu Cách làm bài đọc hiểu môn văn: Nắm được phương pháp đọc hiu một văn bản. Các yêu cu và hình thc kim tra cthvđọc hiu. Nên viết khong 1 mt giy thi. Trli trc tiếp vào câu hi, theo kiểu ―hỏi gì đáp nấy‖. Câu trả lời nên chính xác, đầy đủ, ngn gn. Không cn mbài và kết bài, không nên gạch đầu dòng mà nên viết mi ý trong câu hi thành đoạn văn nhỏ, hoàn chnh. Khi xác định phong cách ngôn ngcủa văn bản. Thao tác lp lun hoặc phương thức biểu đạt trong văn bản. Các em nên gii thích ngn gn.

Upload: others

Post on 13-May-2020

13 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2

- Thời gian: từ ngày 30/3/2020 đến 19/4/2020

- Mục tiêu cần đạt:

+ Ôn tập kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm đã học.

+ Luyện đề

+ Nắm được kiến thức chung, kĩ năng làm các dạng bài đọc hiểu văn bản.

+ Thực hành luyện đề đọc hiểu.

-Yêu cầu đối với học sinh

+ Tự giác ôn tập phần kiến thức cơ bản.

+ Làm phần bài tập vào vở đầy đủ.

+ Các lớp bắt buộc làm đủ phần đề tự luyện tập.

+ Nộp lại cho GV văn của lớp mình vào buổi đầu tiên đi học trở lại

Phần 1: Chuyên đề đọc hiểu văn bản

I. Một số vấn đề cần nắm vững khi làm dạng đề đọc hiểu

Cách làm bài đọc hiểu môn văn:

– Nắm được phương pháp đọc – hiểu một văn bản. Các yêu cầu và hình thức kiểm tra cụ thể về đọc

hiểu.

– Nên viết khoảng 1 mặt giấy thi.

– Trả lời trực tiếp vào câu hỏi, theo kiểu ―hỏi gì đáp nấy‖. Câu trả lời nên chính xác, đầy đủ, ngắn

gọn.

– Không cần mở bài và kết bài, không nên gạch đầu dòng mà nên viết mỗi ý trong câu hỏi thành

đoạn văn nhỏ, hoàn chỉnh.

– Khi xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Thao tác lập luận hoặc phương thức biểu đạt trong

văn bản. Các em nên giải thích ngắn gọn.

Page 2: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

Để làm tốt phần đọc hiểu Ngữ văn, cần phải nắm vững những phần kiến thức sau:

1. Các phong cách ngôn ngữ chức năng.

Khi hỏi về phong cách ngôn ngữ chức năng, các em cần phải lưu ý. Trong đề thi thường có

câu hỏi: Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? Các em chú ý đọc kĩ văn bản, tìm hiểu đặc

điểm của phong cách ngôn ngữ của văn bản rồi hãy trả lời.

Các phong cách ngôn ngữ bao gồm:

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Phong cách ngôn ngữ khoa học

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Phong cách ngôn ngữ chính luận

Phong cách ngôn ngữ hành chính

Phong cách ngôn ngữ báo chí

2. Các phƣơng thức biểu đạt

Khi hỏi về các phương thức biểu đạt, cần có những lưu ý:

– Một văn bản có khi kết hợp nhiều phương thức biểu đạt khác nhau nhưng bao giờ cũng có một

phương thức biểu đạt chính.

– Câu hỏi trong đề chỉ yêu cầu các em xác định phương thức biểu đạt chính. Các em nên chú ý đọc

kĩ câu hỏi rồi hãy trả lời một cách chính xác.

– Có 4 phương thức thường xuất hiện trong các đề thi: biểu cảm, tự sự, miêu tả, nghị luận.

3. Các thao tác lập luận

Các thao tác lập luận sẽ bao gồm: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, bác bỏ.

4. Các biện pháp tu từ

Page 3: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

Các biện pháp tu từ thường gặp khi các em làm bài tập phần đọc hiểu Ngữ văn 12. Các biện pháp tu

từ bao gồm: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, vật hóa, hoán dụ, điệp ngữ. Khoa trương, nói giảm, liệt kê,

tương phản, đối lập. Câu hỏi tư từ, chêm xem, im lặng.

5. Đặc trƣng của các thể thơ

Đặc trưng của các thể thơ: thơ lục bát, thơ song thất lục bát. Các thể ngũ ngôn Đường luật. Các

thể thất ngôn Đường luật. Các thể thơ hiện đại.

6. Các hình thức lập luận của đoạn văn

Các hình thức lập luận của đoạn văn bao gồm: diễn dịch, quy nạp, song hành, đoạn tổng –

phân – hợp, đoạn móc xích.

7. Một số phƣơng tiện và phép liên kết

Phương tiện liên kết là yếu tố ngôn ngữ được sử dụng nhằm làm bộ lộ mối dây liên lạc giữa

các bộ phận có liên kết với nhau. Các phép liên kết chính sau đây: phép lặp, phép thế, phép liên

tưởng, phép nghịch đối, phép nối.

8. Các phƣơng thức trần thuật

Các phương thức trần thuật thường xuất hiện trong các văn bản truyện kể: truyện, tiểu thuyết.

II. Luyện đề

Đề 1

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Trên mạng xã hội, mỗi người là một ông bầu của chính mình trong cuộc xây dựng cho mình

một hình ảnh cá nhân. Chúng ta đã trở nên kỳ quặc mà không hề biết. Hãy hình dung cách đây mười

năm, trong một buổi họp lớp, một người bỗng nhiên liên tiếp quẳng ảnh con cái, ảnh dã ngoại công

ty, ảnh con mèo, ảnh bữa nhậu, ảnh lái ô tô, ảnh hai bàn chân mình, ảnh mình trong buồng tắm lên

bàn – chắc hẳn người đó sẽ nhận được những ánh mắt ái ngại (…)

Chiếc smartphone đã trở thành một ô cửa nhỏ dẫn người ta thoát khỏi sự buồn chán của bản

thân, và cái rung nhẹ báo tin có thông báo mới của nó bao giò cũng đầy hứa hẹn. Nhưng càng kết

nối, càng online, thì cái đám đông rộn ràng kia lại càng làm chúng ta cô đơn hơn. Chỗ này một cái

Page 4: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

like, chỗ kia một cái mặt cười, khắp nơi là những câu nói cụt lủn, phần lớn các tương tác trên mạng

hời hợt và vội vã. Càng bận rộn để giao tiếp nhiều thì chúng ta lại càng không có gì để nói trong mỗi

giao tiếp. Ngược với cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay một

tác phẩm nghệ thuật lớn, trên mạng xã hội ta bị xáo trộn, bứt rứt, và ghen tị với cuộc sống của người

khác như một người đói khát nhìn một bữa tiệc linh đình qua cửa sổ mà không thể bỏ đi. Đêm

khuya, khi các chấm xanh trên danh sách friend dần dần tắt, người ta cuộn lên cuộn xuống cái news

feed để hòng tìm một status bị bỏ sót, một cứu rỗi kéo dài vài giây, một cái nhìn qua lỗ khóa vào

cuộc sống của một người xa lạ, để làm tê liệt cảm giác trống rỗng.

(Trích Bức xúc không làm ta vô can, Đặng Hoàng Giang, tr.76 - 77, NXB Hội Nhà

văn, 2016)

Câu 1: Đoạn trích trên bàn về ảnh hưởng của mạng xã hội đến đời sống tinh thần hay vật chất?

Câu 2: Theo tác giả, chiếc smartphone đem đến cho con người những lợi ích và tồn tại gì?

Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng, những trải nghiệm trên mạng xã hội sẽ ―ngược với cảm giác đầy

đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay hay một tác phẩm nghệ thuật lớn‖?

Câu 4: Qua những cảnh báo trong đoạn trích, anh/chị rút ra bài học gì?

Đề 2

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

―Tiếng Việt là một trong những ngôn ngữ hay trên thế giới. Tiếng Việt lại khá phong phú, đặc

biệt giàu từ vựng mang ngữ nghĩa cụ thể… Ấy thế nhưng, giờ đây không ít người Việt lại sính tiếng

Anh thái quá. Hình như trong mỗi lời nói, mỗi câu văn của họ phải điểm thêm vài tiếng nước ngoài

thì mới là sành điệu, mới có vẻ sang trọng, uyên bác về tri thức, lịch lãm trong giao tiếp?...

… Phải chăng những người sính ngoại ngữ ấy tự ti, mặc cảm với tiếng Việt, hay thích khoe

mẽ, hay còn có một lí do nào khác? Chỉ biết rằng nếu không kịp thời chấn chỉnh thì nền văn hóa của

dân tộc ta sẽ bị lai căng, bát nháo một cách đáng lo ngại.

… Sự lạm dụng tiếng nước ngoài không chỉ làm cho tiếng Việt bị vẩn đục, càng ngày càng

kém trong sáng, mà xét về mặt ý thức thì đó lại là một thái độ coi rẻ tiếng mẹ đẻ. Nhớ lời Bác dạy,

chúng ta chỉ nên vay mượn tiếng nước ngoài trong những trường hợp thật cần thiết, bởi chính cách

nói và cách viết của Bác đã là một tấm gương cho chúng ta noi theo‖.

(Lược dẫn theo Hoàng Bảo, Đại học Huế, Tạp chí Tri thức Trẻ, số 225, 20/10/2007)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên?

Câu 2: Theo em hiện tượng ―sính ngoại ngữ‖ ảnh hưởng như thế nào đến sự trong sáng của tiếng

Việt?

Page 5: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

Câu 3: Tại sao tác giả khẳng định: Nếu không kịp thời chấn chỉnh hiện tượng sính ngoại ngữ thì nền

văn hóa của dân tộc ta sẽ bị lai căng, bát nháo một cách đáng lo ngại?

Câu 4: Thông điệp nào của đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị?

Đề 3

Đọc văn bản:

Mẹ ta không có yếm đào

nón mê thay nón quai thao đội đầu

rối ren tay bí tay bầu

váy nhuộm bùn áo nhuộm nâu bốn mùa

Cái cò… sung chát đào chua…

câu ca mẹ hát gió đưa về trời

ta đi trọn kiếp con người

cũng không đi hết mấy lời mẹ ru.

(―Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa‖ - Nguyễn Duy)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản?

Câu 2. Hình ảnh người mẹ được khắc họa qua những từ ngữ, chi tiết nào?

Câu 3. Văn bản thể hiện tâm tư, tình cảm gì của tác giả đối với người mẹ?

Câu 4. Chỉ ra hiệu quả biểu đạt của chất liệu ca dao được sử dụng trong văn bản?

Câu 5. Hai câu thơ: ―Ta đi trọn kiếp con người/Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru‖ gợi suy nghĩ gì về

lời ru của mẹ đối với những đứa con?

Đề 4

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

―Ở các nước Âu - Mỹ, lấy ví dụ ở Pháp hiện nay, trung bình một người dân Pháp đọc tới 20

cuốn sách/năm, đối với người dân sống ở thành phố, tầng lớp tri thức, con số đó lên tới 30-50 cuốn/

năm (Nguyễn Hương, bài ―Người Việt ít đọc sách: Cần những chính sách để thay đổi toàn diện‖). Ở

Nhật, như đã nói ở trên, ngay từ thời Cải cách Minh Trị, chỉ với 30 triệu dân mà tiêu thụ tới hàng

trăm ngàn cuốn sách dạng tinh hoa, ―khó nhằn‖. Ở một quốc gia gần hơn trong cộng đồng ASEAN,

đó là Malaysia, số lượng sách được đọc trên đầu người là 10-20 cuốn/người/năm (2012, số liệu từ

ông Trần Trọng Thành, công ty sách điện tử Aleeza). Và ở Việt Nam, theo con số do Bộ Văn hóa -

Thể thao và Du lịch công bố ngày 12/04/2013 ngay trước thềm sự kiện ―Ngày hội Sách và Văn hóa

Page 6: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

Đọc‖, số lượng sách một người Việt đọc trong một năm là… 0,8 cuốn, nghĩa là người Việt Nam đọc

chưa đầy một cuốn sách trong một năm

Có sự tương quan rõ ràng giữa văn hóa đọc và sự phát triển của một quốc gia. Với những con

số ở trên, dễ hiểu vì sao nước Pháp lại có một nền kinh tế, văn hóa và nghệ thuật rạng rỡ như vậy. Và

nước Nhật có thể đứng dậy thần kỳ sau Thế chiến 2 cũng như vươn lên quật khởi sau bao thiên tai

liên miên, hiện đang là nền kinh tế đứng thứ hai thế giới với nền khoa học-công nghệ tiên tiến bậc

nhất. Malaysia đang là ngôi sao mới ở khu vực ASEAN với những chính sách đổi mới và mở cửa đột

phá gần đây. Và người Do Thái với câu chuyện ở đầu bài, ―Một dân tộc 13 triệu dân nhưng sinh ra

gần 40% chủ nhân của các giải Nobel; 1/3 trên tống số các nhà triệu phú đang sống và làm việc tại

Mỹ là người Do Thái; 20% giáo sư tại các trường đại học hàng đầu hiện nay; 3 nhân vật sau Công

nguyên cho đến hiện tại có tác động lớn nhất đến lịch sử nhân loại là Chúa Jesus, Karl Marx và

Alber Einstein… là người Do Thái.

Mỗi người Việt chưa đọc nổi một cuốn sách/năm, ai có thể khẳng định không liên quan đến

tình trạng suy thoái toàn diện từ kinh tế, giáo dục, văn hóa, xã hội cũng như nhân cách con người

hiện nay ở Việt Nam?

(Ngẫm về ―tủ rượu‖ của người Việt và ―tủ sách‖ của người Do Thái theo Báo mới)

Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách chức năng ngôn ngữ nào?

Câu 2. Nêu các ý chính của văn bản?

Câu 3. Nhận xét về cách lập luận của tác giả?

Câu 4. Những số liệu mà tác giả đưa ra trong văn bản cho anh/chị hiểu thêm điều gì về hiện trạng

mà văn bản đề cập tới?

Câu 5. Văn bản trên gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa văn hóa đọc với lối sống và

nhận thức của giới trẻ hiện nay?

Đề 5

1. Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:

Ta đã lớn lên rồi trong khói lửa

Chúng nó chẳng còn mong được nữa

Chặn bàn chân một dân tộc anh hùng

Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn

Đã bước dưới mặt trời cách mạng.

Những bàn chân của Hóc Môn, Ba Tơ, Cao Lạng

Lừng lẫy Điện Biên, chấn động địa cầu

Những bàn chân đã vùng dậy đạp đầu

Page 7: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

Lũ chúa đất xuống bùn đen vạn kiếp!

Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp,

Rắn như thép, vững như đồng.

Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp

Cao như núi, dài như sông

Chí ta lớn như biển Đông trước mặt!

Ta đi tới, không thể nào chia cắt

Mục Nam quan đến bãi Cà Mau

Trời ta chỉ một trên đầu

Bắc nam liền một biển

Lòng ta không giới tuyến

Lòng ta chung một cụ Hồ

Lòng ta chung một Thủ đô

Lòng ta chung một cơ đồ Việt Nam!

(Tố Hữu, Ta đi tới, trích Thơ Tố Hữu, NXB Giáo dục, 2003)

Câu 1. Đoạn thơ trên được viết bằng thể thơ nào?

Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ thứ nhất.

Câu 3. Câu thơ ―Lừng lẫy Điện Biên, chấn động địa cầu‖ nhắc đến sự kiện lịch sử nào của dân tộc?

Cảm xúc của tác giả khi nhắc đến sự kiện lịch sử này là gì?

Câu 4. Theo em, nhân vật trữ tình ―ta‖ trong đoạn thơ là ai?

2. Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi từ 5 đến 8:

19.5.1970

Được thư mẹ… Mẹ của con ơi, mỗi dòng chữ, mỗi lời nói của mẹ thấm nặng yêu thương, như

những dòng máu chảy về trái tim khao khát nhớ thương của con. Ôi! Có ai hiểu lòng con ao ước

được về sống giữa gia đình, dù chỉ là giây lát đến mức nào không? Con vẫn hiểu điều đó từ lúc bước

chân lên chiếc ô tô đưa con vào con đường bom đạn. Nhưng con vẫn ra đi vì lí tưởng. Ba năm qua,

trên từng chặng đường con bước, trong muôn vàn âm thanh hỗn hợp của chiến trường, bao giờ cũng

có một âm thanh dịu dàng tha thiết mà sao có một âm lượng cao hơn tất cả mọi đạn bom sấm sét

vang lên trong lòng con. Đó là tiếng nói của miền Bắc yêu thương, của mẹ, của ba, của em, của tất

Page 8: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

cả. Từ hàng lim xào xạc bên đường Đại La, từ tiếng sóng sông Hồng dào dạt vỗ đến cả âm thanh hỗn

tạp của cuộc sống Thủ đô vẫn vang vọng trong con không một phút nào nguôi cả.

(Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005)

Câu 5. Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Trong đoạn văn có những phương thức

biểu đạt nào?

Câu 6. ―Lí tưởng‖ mà liệt sĩ - bác sĩ Đặng Thùy Trâm nhắc đến trong đoạn văn trên là gì?

Câu 7. Đọc đoạn nhật kí trên, điều gì khiến anh/chị xúc động nhất?

Câu 8. Anh/ chị nghĩ gì về sự hi sinh của những người trẻ tuổi trong các cuộc kháng chiến chống

giặc ngoại xâm của dân tộc? (trình bày trong khoảng 7 dòng)

Đề 6

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4

Con đê dài hun hút như cuộc đời. Ngày về thăm ngoại, trời chợt nắng, chợt râm. Mẹ bảo:

- Nhà ngoại ở cuối con đê.

Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con:

- Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra.

Con cố. Lúc râm con đi chậm, mẹ mắng:

- Đang lúc mát trời, nhanh lên kẻo nắng bây giờ!

Con ngỡ ngàng: Sao nắng, sao râm đều phải vội?

Trời vẫn nắng vẫn râm…

Mộ mẹ cỏ xanh, con mới hiểu: Đời, lúc nào cũng phải nhanh lên.

(Theo vinhvien.edu.vn)

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?

Câu 2.

“Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con:

- Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra.”

Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng biện pháp đó?

Câu 3. Nêu nội dung chính của văn bản trên?

Câu 4. Viết một đoạn văn ngắn (3 - 5 câu) về bài học mà anh/ chị rút ra từ văn bản trên?

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 7

Cuối năm nay, Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ chính thức được thành lập, theo đó các quốc gia

thành viên phải thực hiện cam kết về tự do luân chuyển lao động. Việc lưu chuyển lao động trong

khu vực là một yêu cầu tất yếu để tạo điều kiện thúc đẩy cho quá trình hợp tác và lưu thông thương

mại giữa các nước. Như vậy, trong một cộng đồng gồm 660 triệu dân, các nhân sự có chuyên môn

Page 9: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

cao có thể tự do luân chuyển công việc từ quốc gia này tới bất kỳ quốc gia nào khác trong khối. Đây

vừa tạo ra cơ hội lớn nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho lực lượng lao động Việt Nam trong

công cuộc cạnh tranh khắc nghiệt với lao động trong khu vực.

(Báo Giáo Dục và Thời Đại, số 86, ngày 10/04/2015)

Câu 5. Xác định thao tác lập luận chủ yếu?

Câu 6. Văn bản nói về vấn đề gì?

Câu 7. Theo anh/chị cơ hội và thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam là gì?

Đề 7

Câu 1:

Đọc ngữ liệu sau:

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Độc Lập - Tự Do - Hạnh phúc

ĐƠN XIN PHÚC KHẢO BÀI THI

Kính gửi: Ban Giám Hiệu trường THPT X.

Em là A., học sinh lớp 12C

Thưa Ban Giám Hiệu, trong kì thi học kì I hồi thứ 6 tuần trước, môn Hóa học của em được có

4 điểm. Trong khi em dò kết quả trên mạng thì phải là 6 điểm mới đúng.

Vì vậy, em làm đơn này xin Ban Giám Hiệu xem xét chấm lại bài để em khỏi bị oan ức.

Em xin chân thành cảm ơn.

… ngày…tháng…năm….

Người làm đơn

LÊ NGỌC A.

a. Anh/chị hãy chỉ ra những lỗi sai về chính tả, về cách sử dụng từ ngữ, diễn đạt không phù hợp với

phong cách ngôn ngữ hành chính trong lá đơn trên.

b. Điều chỉnh những lỗi sai đó bằng cách viết lại hoàn chỉnh lá đơn trên.

Câu 2:

Đọc ngữ liệu sau:

Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách

dựng nên các bức rào ngăn cách giữa ―chúng ta‖ và ―họ‖. Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không

có khái niệm chúng ta và họ.

(Trích ―Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003‖- Cô-phi An-nan, SGK

Ngữ văn 12 tập 1, trang 82)

a. Khái niệm ―chúng ta‖ và ―họ‖ trong ngữ liệu trên chỉ những đối tượng nào?

Page 10: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

b. Giải thích ý nghĩa của câu nói ―Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta

và họ.‖?

Đề 8

Văn bản 1: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:

THI THỔI XÔI NẤU CƠM

―Đây là một trong những môn thi để tuyển nữ quan ở thôn Hạc Đỉnh, Hoằng Hóa, Thanh Hóa.

Cuộc thi bắt đầu từ sáng tinh mơ ngày giáp tết. Hằng năm, dân làng phải tuyển 48 (trong số hàng

trăm) trinh nữ cho đội đến Mã Cương. Sau tiếng trống lệnh, mỗi nữ sinh xuống một thuyền thúng

(thúng trên đầm Giang Đỉnh, mang theo kiềng, nồi, chõ, gạo nếp, gạo tẻ cùng rơm ướt và bã mía

tươi). Các cô chèo ra giữa đầm, chuẩn bị bếp, vo gạo để chờ lệnh bắt đầu cuộc thi. Sau tiếng trống

lệnh mới được nhóm lửa, các cô thổi cơm hay đồ xôi trước tùy ý, miễn là xong sớm để chèo thuyền

vào nộp cơm và xôi cho Ban giám khảo. Nếu xong trước, xôi vẫn phải ngon, dẻo thì mới được điểm

cao.

Khó khăn với các cô là ở chỗ nhóm bếp, thổi lửa. Phải giữ sao cho thuyền khỏi chòng chành,

bếp lửa hướng ra phía gió dễ tắt. Các bà mẹ đã dạy các cô cách thức nhóm lửa bằng mồi ướt, thổi lửa

mỗi khi bếp tắt, cách chọn hướng kê bếp theo chiều gió, giữ lửa cháy điều hòa, cách ước lượng thời

gian. Các cô đốt những nén hương và trông theo những đoạn hương cháy để biết nồi cơm, chõ xôi đã

vừa chín chưa.

Nếu gặp mưa phùn gió bấc, các cô sẽ trải qua một cuộc thi vất vả, còn nếu như mưa nặng hạt

thì các cô sẽ được đưa lên bãi Giang Đỉnh trổ tài dưới những mái tranh. Cuộc thi diễn ra suốt buổi

sáng.‖

Câu hỏi:

Câu 1. Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt gì? Dựa vào đâu để nhận ra phương thức ấy?

Câu 2. Đây là trò chơi dân gian truyền thống hay trò chơi hiện đại? Câu văn nào cho biết điều ấy?

Kể tên các đồ dùng, vật liệu mà các cô gái tham gia thi thổi xôi nấu cơm mang theo? Trong những

thứ ấy, có thứ gì khác thường?

Câu 3. Những khó khăn mà các cô gái tham gia thi thổi xôi nấu cơm gặp phải là gì? Điều đó đòi hỏi

ở các cô gái những đức tính gì?

Câu 4. Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của anh chị về việc phục hồi một số trò chơi dân gian trong

những năm gần đây.

Văn bản 2: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi từ 5 đến 8:

―Tỉnh dậy hắn thấy già mà vẫn còn cô độc. Buồn thay cho đời! Có lý nào như thế được? Hắn

đã già rồi hay sao? Ngoài bốn mươi tuổi đầu... Dẫu sao, đó không phải tuổi mà người ta mới bắt đầu

Page 11: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

sửa soạn. Hắn đã tới cái dốc bên kia của đời. Ở những người như hắn, chịu đựng biết bao nhiêu là

chất độc, đầy đọa cực nhọc mà chưa bao giờ ốm, một trận ốm có thể gọi là dấu hiệu báo rằng cơ thể

đã hư hỏng nhiều. Nó là một cơn mưa gió cuối thu cho biết trời gió rét, nay mùa đông đã đến. Chí

Phèo hình như đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng

sợ hơn đói rét và ốm đau.‖

(Chí Phèo - Nam Cao)

Câu hỏi:

Câu 5. Đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? Nêu nội dung của đoạn văn? Câu 6. Nêu cụ

thể những câu trần thuật, câu cảm thán, câu nghi vấn trong đoạn văn trên. Việc kết hợp sử dụng

nhiều kiểu câu như vậy có tác dụng gì?

Câu 7. Hãy chỉ ra những hình ảnh ẩn dụ và hình ảnh so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên?

Câu 8. Viết 1 đoạn văn ngắn về chủ đề: Sự thức tỉnh của Chí Phèo.

Đề 9

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:

Có những quá trình không phải hoài thai, không đẻ gì (theo nghĩa hẹp và theo nghĩa đen sinh

học) nhưng rất khổ đau và nặng nhọc đèo bòng. Ngọc trai nguyên chỉ là một hạt cát, một hạt bụi biển

xâm lăng vào vỏ trai, lòng trai. Cái bụi bặm khách quan nơi rốn bể lẻn vào cửa trai. Trai xót lòng.

Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những cơ thể trai đã chết ngay vì

hạt cát từ đâu bên ngoài gieo vào giữa lòng mình (và vì trai chết nên cát bụi kia vẫn chỉ là hạt cát).

Nhưng có những cơ thể trai vẫn sống, sống lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót.

Tới một thời gian nào đó, hạt cát khối tình con, cộng với nước mắt hạch trai, đã trở thành lõi sáng

của một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời.

Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên?

Câu 2. Hãy giải thích ý nghĩa của hình ảnh ―hạt cát khối tình con‖

Câu 3. Xác định biện pháp tu từ nghệ thuật của đoạn văn trên?

Câu 4. Từ đoạn văn trên anh (chị) có thể rút ra bài học gì trong cuộc sống? Trả lời 5- 7 dòng

Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 5 đến câu 8:

Ơi cơn mưa quê hương

Đã ru hát tâm hồn ta từ thuở bé

Đã thấm nặng lòng ta những tình yêu chớm hé

Nghe tiếng mưa rơi trên tàu chuối bẹ dừa

Thấy mặt trời lên khi tạnh những cơn mưa

Ta yêu quá như lần đầu mới biết

Page 12: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

Ta yêu mưa như yêu gì thân thiết

Như tre, dừa như làng xóm quê hương

Như những con người biết mấy yêu thương.

(Lê Anh Xuân)

Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên?

Câu 6. Những hình ảnh nào thể hiện tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương của tác giả? Nêu nội

dung chính của văn bản.

Câu 7. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong 4 dòng thơ cuối của văn bản trên.

Câu 8. Anh (chị) hiểu như thế nào về 2 câu thơ sau: ―Ơi cơn mưa quê hương - Đã ru hát tâm hồn ta

từ thuở bé‖. Trả lời trong khoảng 5- 7 dòng.

Đề 10

Đọc đoạn thơ sau đây và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 3:

"Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả

Những chàng trai ra đảo đã quên mình

Một sắc chỉ về Hoàng Sa thuở trước

Còn truyền đời con cháu mãi đinh ninh

Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát

Máu xương kia dằng dặc suốt ngàn đời

Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất

Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi"

(Trích Tổ quốc nhìn từ biển - Nguyễn Việt Chiến)

Câu 1. Nhân vật trữ tình đã gửi gắm cảm xúc, tâm tư gì vào đoạn thơ?

Câu 2. Đoạn thơ mang đến cho người đọc nhận thức gì về Tổ quốc xưa và nay? Câu 3. Tìm và phân

tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ?

Đọc các đoạn văn sau đây và thực hiện các yêu cầu từ 4 đến 6:

(1) "Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ

miệng làm cho nghẹn ngào: "Kẻ mê muội này xin bái lĩnh"

(Trích Chữ người tử tù- Nguyễn Tuân)

(2) "Nhưng tức quá, càng uống càng tỉnh ra. Tỉnh ra, chao ôi, buồn! Hơi rượu không sặc sụa, hắn cứ

thoang thoáng thấy hơi cháo hành. Hắn ôm mặt khóc rưng rức."

(Trích Chí Phèo - Nam Cao)

Page 13: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

(3) "- Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không

chắc đã sống qua được đâu các con ạ.... - Bà lão ngoảnh vội ra ngoài. Bà lão không dám để con dâu

nhìn thấy bà khóc."

(Trích Vợ nhặt - Kim Lân)

Câu 4. Xác định nội dung của từng đoạn văn bản? Tìm một câu khái quát đặt làm nhan đề chung cho

các đoạn văn?

Câu 5. Các đoạn văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Lí giải?

Câu 6. Hãy viết một đoạn văn nhỏ (khoảng 5-7 dòng), bày tỏ cảm nhận về tác động của hình ảnh

những giọt nước mắt trong các đoạn văn bản trên đối với anh/chị?

Phần 2: Chuyên đề nghị luận văn học

Bài 1: Ôn tập tác phẩm “Rừng xà nu” – Nguyễn Trung Thành

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Hoàn cảnh sáng tác rừng xà nu

– Tác phẩm được viết năm 1965 khi giặc Mĩ đổ quân ào ạt vào bãi biển Chu Lai – Quảng Nam. Đó

là lúc nhà văn muốn viết một bài ―Hịch tướng sĩ‖ thời đánh Mĩ để động viên, cổ động nhân dân bước

vào cuộc kháng chiến chống Mĩ.

– Truyện được đăng trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung Bộ, sau đó được in

trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.

2.Tóm tắt rừng xà nu

Mở đầu truyện là cảnh rừng xà nu bạt ngàn đứng trong ―tầm đại bác ‖của giặc đang ưỡn tấm ngực

lớn ra che chở cho làng Xôman. Sau 3 năm đi lực lượng, Tnú được cấp trên cho phép về thăm làng

một đêm. Bé Heng nay đã trở thành một giao liên chững chạc, nhanh nhẹn. Dít nay đã trở thành bí

thư chi bộ kiêm chính trị viên xã đội vững vàng. Đêm hôm đó, cụ Mết đã kể cho cả dân làng nghe về

cuộc đời Tnú. Hồi đó Mĩ Diệm khủng bố gắt gao, được anh Quyết dìu dắt Tnú cùng Mai tham gia

nuôi giấu cán bộ cách mạng từ nhỏ. Giặc bắt anh, sau 3 năm anh lại vượt ngục Kontum trở về. Lúc

này anh Quyết đã hi sinh, Tnú lấy Mai. Anh tiếp tục cùng dân làng mài giáo mác chuẩn bị chiến đấu.

Giặc nghe tin, chúng về làng càn quét, khủng bố. Kẻ thù bắt vợ con anh, tra tấn tàn bạo ngay trước

mắt anh. Căm hờn cháy bỏng, anh đã nhảy xổ ra giữa bọn lính nhưng cũng không cứu được mẹ con

Mai. Giặc bắt anh, quấn giẻ tẩm nhựa xà nu đốt mười đầu ngón tay anh. Cụ Mết cùng thanh niên

trong làng đã nổi dậy giết sạch bọn lính cứu Tnú. Sau đó anh gia nhập lực lượng quân giải phóng.

Page 14: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

Câu chuyện kết thúc bằng cảnh cụ Mết và Dít tiễn Tnú trở lại đơn vị, trước mắt họ là những cánh

rừng xà nu nối tiếp đến tận chân trời.

3. Nhan đề rừng xà nu

- Nhan đề là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà văn. Hình ảnh rừng xà nu là linh hồn của tác

phẩm. Cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà văn được khơi nguồn từ hình ảnh này.

– Rừng xà nu là hình ảnh trung tâm có vẻ đẹp riêng, gắn bó mật thiết với cuộc sống vật chất và tinh

thần của người dân Tây Nguyên, biểu tượng cho những phẩm chất cao đẹp của con người Tây

Nguyên: sức sống mãnh liệt, kiên cường, bất khuất, khao khát tự do.

– Nhan đề còn gợi chủ đề, cảm hứng sử thi cho truyện ngắn.

4. Hình tƣợng cây xà nu

* Vị trí xuất hiện : nhan đề, đầu và cuối tác phẩm, xuất hiện trong sự đối chiếu so sánh với các nhân

vật ở trong truyện.

* Nghĩa thực : Đây là một loài cây có thật ở vùng đất Tây Nguyên.

* Nghĩa biểu tượng :

– Cây xà nu gắn bó với cuộc sống con người Tây Nguyên:

+ Cây xà nu có mặt trong đời sống hằng ngày của người dân làng Xôman.

+ Cây xà nu tham dự vào những sự kiện trọng đại của dân làng Xôman.

+ Cây xà nu gắn với cuộc sống của người dân làng Xôman đến mức nó đã thấm sâu vào nếp suy nghĩ

và cảm xúc của họ, cụ Mết nói về cây xà nu với tất cả tình cảm yêu thương, gần gũi xen lẫn tự hào

―không có gì mạnh bằng cây xà nu đất ta‖. Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống

vật chất và tinh thần của mảnh đất này.

– Cây xà nu tượng trưng cho số phận và phẩm chất của con người Tây Nguyên trong chiến tranh

cách mạng.

+ Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù tượng trưng cho những mất mát,

đau thương vô bờ mà dân làng Xôman nói riêng (anh Xút, bà Nhan, mẹ con Mai…) và đồng bào Tây

Nguyên nói chung đã phải trải qua trong cuộc chiến đấu.

+ Đặc tính ham ánh sáng của cây xà nu tượng trưng cho niềm khát khao tự do, lòng tin vào lý tưởng

cách mạng của người dân Tây Nguyên, của đồng bào miền Nam trong cuộc kháng chiến.

+ Khả năng sinh sôi mãnh liệt của cây xà nu gợi nghĩ đến sự tiếp nối của nhiều thế hệ người dân Tây

Nguyên (cụ Mết, Tnú, Mai, Dít, Heng) đoàn kết bên nhau trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.

+ Sự tồn tại kỳ diệu của rừng xà nu qua những hành động hủy diệt của kẻ thù tượng trưng cho sức

Page 15: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

sống bất diệt, sự bất khuất, kiên cường và sự vươn lên mạnh mẽ của con người Tây Nguyên trong

cuộc chiến mất còn với kẻ thù.

– Nghệ thuật miêu tả:

+ Kết hợp miêu tả cụ thể lẫn khái quát, khi dựng lên hình ảnh cả rừng xà nu, khi đặc tả cận cảnh một

số cây

+ Phối hợp cảm nhận nhiều giác quan trong việc miêu tả những cây xà nu với vóc dáng tràn đầy sức

lực, tràn trề mùi nhựa thơm, ngời xanh giữa ánh nắng

+ Hình tượng cây xà nu vừa hiện thực lại vừa mang đậm ý nghĩa biểu tượng. Miêu tả cây xà nu trong

sự so sánh đối chiếu thường xuyên với con người. Các hình thức ẩn dụ, nhân hóa, tượng trưng đều

được vận dụng nhằm thể hiện sống động, hùng vĩ, khoáng đạt của thiên nhiên đồng thời gợi ra nhiều

suy tưởng sâu xa về con người, về đời sống.

+ Hình ảnh cây xà nu xuất hiện ở đầu tác phẩm rồi kết thúc tác phẩm lại hiện ra cánh rừng xà nu bạt

ngàn. Đây là một kết cấu vòng tròn. Kết cấu ấy cho phép ta nghĩ : cây xà nu không chỉ là tượng

trưng cho một làng Xô Man nhỏ bé hay cho một vùng núi rừng Tây Nguyên. Có thể đó còn là biểu

tượng của cả miền Nam, của cả dân tộc Việt Nam trong những tháng năm chống đế quốc Mĩ.

5. Hình tƣợng nhân vật Tnú

– Tnú là người có tính cách trung thực, gan góc, dũng cảm, mưu trí:

+ Giặc giết bà Nhan, anh Xút nhưng Tnú (lúc bấy giờ còn nhỏ) không sợ. Tnú vẫn cùng Mai xung

phong vào rừng nuôi giấu cán bộ.

+ Học chữ thua Mai, Tnú đập vỡ bảng, lấy đá đập vào đầu đến chảy máu.

+ Khi đi liên lạc không đi đường mòn mà ―xé rừng mà đi‖, không lội chỗ nước êm mà ―lựa chỗ thác

mạnh vượt băng băng như con cá kình‖. Bởi theo Tnú những chỗ nguy hiểm giặc ―không ngờ‖ đến.

+ Bị giặc phục kích bắt, bị tra tấn dã man nhưng Tnú quyết không khai. Khi bọn giặc kéo về làng,

bắt Tnú khai cộng sản ở đâu anh đặt tay lên bụng dõng dạc nói ―cộng sản ở đây này‖.

– Tnú là người có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng

+ Tham gia lực lượng vũ trang, nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng khi được phép của cấp trên mới về

thăm.

+ Tính kỉ luật cao trong mối quan hệ với cách mạng biểu hiện thành lòng trung thành tuyệt đối: khi

bị kẻ thù đốt mười đầu ngón tay, ngọn lửa như thiêu đốt gan ruột nhưng Tnú không kêu nửa lời, anh

luôn tâm niệm lời dạy của anh Quyết : ―người cộng sản không thèm kêu van‖.

– Một trái tim yêu thương và sục sôi căm giận

+ Tnú là một người sống rất nghĩa tình : Tnú đã tay không xông ra cứu vợ con. Động lực ghê gớm ấy

Page 16: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

chỉ có thể được khơi nguồn từ trái tim cháy bỏng ngọn lửa yêu thương và ngọn lửa căm thù. Tnú là

con người tình nghĩa với buôn làng: anh lớn lên trong sự đùm bọc yêu thương của người dân làng

Xôman.

+ Lòng căm thù ở Tnú mang đậm chất Tây Nguyên: Tnú mang trong tim ba mối thù : Thù của bản

thân; Thù của gia đình; Thù của buôn làng

– Ở Tnú, hình tượng đôi bàn tay mang tính cách, dấu ấn cuộc đời

+ Khi lành lặn : đó là đôi bàn tay trung thực, nghĩa tình (bàn tay cầm phấn viết chữ anh Quyết dạy

cho ; bàn tay cầm đá đập vào đầu mình để tự trừng phạt vì học hay quên chữ …

+ Khi bị thương : đó là chứng tích của một giai đoạn đau thương, của thời điểm lòng căm hận sôi

trào ―Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy

trong bụng‖. Đó cũng là bàn tay trừng phạt, bàn tay quả báo khi chính đôi bàn tay tàn tật ấy đã bóp

chết tên chỉ huy đồn giặc trong một trận chiến đấu của quân giải phóng.

– Hình tượng Tnú điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên

làm sáng tỏ chân lí của thời đại đánh Mĩ : ―chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo‖.

+ Bi kịch của Tnú khi chưa cầm vũ khí là bi kịch của người dân STrá khi chưa giác ngộ chân lý (bà

Nhan, anh Xút). Tnú là người có thừa sức mạnh cá nhân nhưng anh vẫn thất bại đau đớn khi không

có vũ khí. Với bàn tay không có vũ khí trước kẻ thù hung bạo anh đã không bảo vệ được vợ con và

bản thân.

+ Tnú chỉ được cứu khi dân làng Xôman đã cầm vũ khí đứng lên. Cuộc đời bi tráng của Tnú là sự

chứng minh cho chân lí : phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng.

+ Con đường đấu tranh của Tnú từ tự phát đến tự giác cũng là con đường đấu tranh đến với cách

mạng của làng Xôman nói riêng và người dân Tây Nguyên nói chung.

Tóm lại, câu chuyện về cuộc đời và con đường đi lên của Tnú mang ý nghĩa tiêu biểu cho số phận và

con đường của các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Vẻ đẹp và sức

mạnh của Tnú là sự kết tinh vẻ đẹp và sức mạnh của con người Tây Nguyên nói riêng và người Việt

Nam nói chung trong thời đại đấu tranh cách mạng.

6. Cụ Mết, Dít, bé Heng

– Cụ Mết : ―Pho sử sống‖ của làng Xô man; Người giữ lửa truyền thống của cả bộ tộc, người kết nối

quá khứ và hiện tại, hôm qua và hôm nay; ―thủ lĩnh‖ tinh thần, người định hướng con đường đi theo

cách mạng cho cả bộ tộc; nhân vật tiêu biểu cho tính cách quật cường, bất khuất của dân làng Xô

Man nói riêng, người Tây Nguyên nói chung, thậm chí rộng ra là cả dân tộc.

Nếu ví làng Xôman như một khu rừng Xà nu đại ngàn, thì cụ Mết chính là cây đại thụ.

Page 17: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

– Dít : một cô bé gan dạ, dũng cảm, sớm tiếp bước các thế hệ đi trước khi đến với cách mạng; tiêu

biểu thế hệ trẻ của làng Xô man trưởng thành trong cuộc kháng chiến; Cùng với Tnú, Dít là lực

lượng chủ chốt của cuộc đấu tranh ngày hôm nay, đó là sự tiếp nối tự giác và quyết liệt.Cũng như

Tnú, Mai và nhiều thanh niên khác trong làng, Dít là một trong ―những cây xà nu đã trưởng thành‖

của ―đại ngàn Xô man‖ hùng vĩ.

– Bé Heng: Một cậu bé hồn nhiên, ngộ nghĩnh đáng yêu; Sớm tham gia vào cuộc kháng chiến chung

của cả làng; Là hình ảnh tiêu biểu về một thế hệ đánh Mĩ mới, sẽ tiếp bước một cách mạnh mẽ

những Tnú, Mai, Dít; Trong ―Rừng xà nu‖, bé Heng chính là một trong những ―cây xà nu con‖ ―mới

mọc lên‖.

7. Biểu hiện của khuynh hƣớng sử thi và cảm hứng lãng mạn

+ Đề tài: Viết về cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến

chống đế quốc Mĩ; số phận và con đường giải phóng của dân làng Xôman) không chỉ là vấn đề sinh

tử của một ngôi làng ở Tây Nguyên mà còn là của cả dân tộc Việt Nam.

+ Hệ thống nhân vật mà điển hình là Cụ Mết, Tnú, Dít: đều là những cá nhân anh hùng kết tinh cao

độ vẻ đẹp và phẩm chất của cả cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên, thậm chí của con người Việt

Nam trong chiến đấu (yêu nước, căm thủ giặc sâu sắc, gan dạ, dũng cảm, kiên cường, trung thành

với cách mạng…

+ Không gian nghệ thuật: rộng lớn.

+ Cách kể chuyện: Chuyện được kể bên bếp lửa qua lời kể của một già làng, đông đảo dân làng từ

già đến trẻ đều đang quây quần bên bếp lửa để lắng nghe, không khí rất trang nghiêm

+ Xây dựng thành công những hình tượng nghệ thuật độc đáo – hình tượng cây xà nu, rừng xà nu

không chỉ thể hiện tư tưởng chủ đề, đem lại chất sử thi mà còn tạo nên giá trị lãng mạn bay bổng cho

thiên truyện.

+ Giọng điệu: ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng; ngôn ngữ trang trọng, hào hùng.

8. Đặc sắc nghệ thuật

+ Tô đậm không khí, màu sắc đậm chất Tây Nguyên (bức tranh thiên nhiên; ngôn ngữ, tâm lí, hành

động của nhân vật)

+ Xây dựng thành công hai tuyến nhân vật đối lập gay gắt: giữa kẻ thù (thằng Dục) với lực lượng

cách mạng, đại diện là các thế hệ nối tiếp nhau vừa có những nét cá tính sống động vừa mang những

phẩm chất có tính khái quát, tiêu biểu (cụ Mết, Tnú, Dít,…)

+ Khắc họa thành công hình tượng cây xà nu vừa hiện thực vừa mang đậm ý nghĩa biểu tượng, đem

Page 18: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

lại chất sử thi và lãng mạn, bay bổng cho thiên truyện.

+ Nghệ thuật trần thuật sinh động (đan cài câu chuyện về cuộc đời Tnú và cuộc nổi dậy của dân làng

Xô Man; xen kẽ thời gian kể chuyện và thời gian của các sự kiện; phối hợp các điểm nhìn,…) tạo

nên giọng điệu, âm hưởng phù hợp với không gian Tây Nguyên.

9. Chủ đề

Rừng xà nu là câu chuyện về quá trình trưởng thành trong nhận thức cách mạng của một con

người, cũng như của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. Chân lí tất yếu mà họ nhận ra là: chỉ có

dùng bạo lực cách mạng mới có thể đè bẹp được bạo lực phản cách mạng.

III. Luyện đề

Đề bài 1: Nhân vật trong ― Rừng xà nu‖ của Nguyễn Trung Thành đều là những con người kiên

cường bất khuất của núi rừng Tây Nguyên trong công cuộc chống Mĩ cứu nước, nhưng mỗi người lại

mang những nét riêng, những vẻ đẹp riêng khó quên. Hãy phân tích các nhân vật cụ Mết, Tnú, Dít

để làm sáng tỏ điều đó.

Gợi ý :

I. Mở bài

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Giới thiệu luận đề: Nhân vật trong ― Rừng xà nu‖ của Nguyễn Trung Thành đều là những con

người kiên cường bất khuất của núi rừng Tây Nguyên trong công cuộc chống Mĩ cứu nước, nhưng

mỗi người lại mang những nét riêng, những vẻ đẹp riêng khó quên.

II.Thân bài

1. Nét chung:

Họ đều là những người con kiên cường, bất khuất của Tây Nguyên, thể hiện qua:

- Yêu buôn làng, yêu nước, căm thù giặc sâu sắc.

- Quyết tâm đứng lên đáng giặc để bảo vệ buôn làng, bảo vệ đất nước.

- Kiên cường, bất khuất, dũng cảm tạo nên khí thế đồng khởi chống Mĩ.

2. Nét riêng:

a. Cụ Mết:

- Già làng, người chỉ huy, linh hồn của làng Xô Man trong chống Mĩ

- Một cụ già khỏe mạnh quắc thước ― như cây cổ thụ giữa buôn làng‖, ― ngực căng như cây xà nu‖.

Hai tay rắn chắc như hai gọng kìm, tiếng nói ồ ồ vang vang.

Page 19: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

- Cụ chỉ huy dân làng xông vào giết sạch bọn giặc trên sàn nhà rông, đốt lên ngọn lửa đồng khởi

cháy sáng khắp rừng Xô Man với chân lí giản dị ― Chúng nó cầm súng, mình phải cầm giáo‖.

- Cụ là niềm tin, người tổ chức, tập hợp dân làng đoàn kết chống giặc.

b. Tnú:

- Người con ưu tú của buôn làng đã ra đi đánh giặc để trả thù cho quê hương và cho bàn thân.

- Là người quyết liệt, mạnh mẽ - đặc trưng cho sự kiên cường, bất khuất của con người Tây Nguyên

sống giữa núi rừng hùng vĩ.

- Căm thù như lửa cháy ngùn ngụt.

+ Trả thù dứt khoát, lạnh lùng, trừng phạt đích đáng kẻ đã tra tấn mình.

- Cuộc đời và vẻ đẹp riêng của Tnú được kết tụ lại trong hai bàn tay: bàn tay hận thù và bàn tay trả

thù.

c. Dít:

- Cô gái trẻ giàu nghị lực, có bản lĩnh. Dít trưởng thành mau chóng trong phong trào chống Mĩ để

trở thành người lãnh đạo của dân làng Xô man: bí thư chi bộ và chính trị viên xã đội.

-Dít gan dạ, kiên quyết nhưng vẫn là người phụ nữ giàu tình cảm.

d. Nhân vật bé Heng

- Ngày Tnú ra đi lực lượng, bé Heng mới đứng đến ngang bụng anh, chưa biết mang củi, chỉ mới đeo

cái xà lét nhỏ xíu theo người lớn ra rẫy. Ngày Tnú về phép, bé Heng trưởng thành, với cách ăn mặc

và trang bị ra vẻ một người lính, một chiến sĩ du kích của bản làng. Làng Xô Man giờ đây trở thành

làng chiến đấu, và con đường vào làng phải qua hai các dốc chằng chịt hầm chông, hố chông ngăn

chặn địch. Bé Heng đã góp phần không nhỏ vào việc thiết lập những công sự này, nên tỏ ra rất hãnh

diện.

- Nếu cụ Mết xứng đáng với hình ảnh cây xà nu đại thụ giữa rừng xà nu bạt ngàn xanh thẫm, thì bé

Heng tượng trưng cho cây xà nu mới lớn ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời,

hứa hẹn sẽ đi xa hơn thế hệ trước.

* Đánh giá:

- Con người Tây Nguyên yêu nước căm thù giặc, đoàn kết đấu tranh, kiên cường bất khuất, giàu

lòng yêu thương.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình, đậm chất sử thi.

III. Kết bài

- Ba nhân vật được xây dựng sinh động, hấp dẫn, mang vẻ đẹp riêng của từng người. Ba vẻ đẹp ấy

hòa vào nhau để làm nên vẻ đẹp chung của con người Tây Nguyên chống Mĩ.

Page 20: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

- Nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Trung Thành mang những nét độc đáo, đậm khí vị Tây

Nguyên anh hùng. Nếu rừng xà nu tượng trưng cho các thế hệ dân tộc Tây Nguyên kiên cường, thì

các nhân vật cụ Mết, Tnú, Dít, bé Heng là hình ảnh những lớp cây xà nu đại diện cho các thế hệ nối

tiếp nhau của dân làng Xô Man, được khắc họa thật sinh động.

- Qua Rừng xà nu, ta hiểu biết và mến yêu thêm đất nước con người Tây Nguyên. Họ đã góp phần

không nhỏ vào sự nghiệp chiến đấu chung để giải phóng dân tộc.

Đề 2: Phân tích nhân vật Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.

Gợi ý :

I. Mở bài

- Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, nhà văn Nguyên Ngọc – Nguyễn Trung Thành đã

sống, gắn bó và chiến đấu ở mảnh đất Tây Nguyên. Truyện ngắn ―Rừng xà nu‖ của ông là một

truyện ngắn xuất sắc của Văn học Việt Nam thời chống Mỹ.

- Tác phẩm là bản hùng ca về cuộc chiến đấu của nhân dân Tây Nguyên đồng thời là bài ca hùng

tráng ca ngợi chủ nghĩa anh hùng Cách Mạng Việt Nam trong chiến đấu. Nhà văn đã khắc họa thành

công chân dung những người anh hùng của vùng đất Tây Nguyên rộng lớn. Trong số họ, tiêu biểu

nhất là Tnú – một chàng trai ưu tú, một cây xà nu đẹp nhất, dũng cảm nhất trong đại ngàn xà nu Tây

Nguyên.

II. Thân bài

1) Giới thiệu khái quát:

- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt tp.

- Nguyễn Trung Thành đã dành phần lớn chiều dài tác phẩm để ghi lại lời kể chuyện của người già

làng bên bếp lửa. Trong cái đêm đầm ấm ấy, câu chuyện chỉ kể chủ yếu về cuộc đời của người anh

hùng Tnú. Nhân vật Tnú hiện lên qua lời kể trìu mến, thương yêu của cụ Mết, qua sự ngưỡng mộ,

khâm phục của dân làng. Anh chính là người con ưu tú nhất của Xô man anh hùng. Cuộc đời của

Tnú mang ý nghĩa tiêu biểu cho số phận và con đường giải phóng của đồng bào Tây Nguyên.

2) Phân tích:

a) Tnú là con người gan góc, táo bạo, dũng cảm và trung thành với cách mạng:

* Thuở nhỏ:

- Mặc cho giặc khủng bố, tàn sát dã man “treo cổ anh Xút lên cây vả đầu làng”, “chặt đầu bà Nhan

cột tóc treo đầu súng”, Tnú vẫn đi nuôi cán bộ hăng hái nhất. Thậm chí, có đêm Tnú ngủ luôn ngoài

rừng vì sợ “giặc lùng, không ai dẫn cán bộ chạy”. Tuổi nhỏ nhưng Tnú đã thể hiện tinh thần cách

mạng rất cao, ý chí kiên cường bộc lộ rất rõ.

Page 21: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

- Những khi đi liên lạc cho anh Quyết, Tnú thường phán đoán tình hình, nếu giặc vây các ngả đường

thì xé rừng mà đi, qua sông lựa chỗ thác mạnh mà bơi, “vì chỗ nước êm thằng Mỹ hay phục”. Một

lần đến sông Đắc Năng, bị địch phục kích, Tnú nuốt thư vào bụng. Tnú làm việc một cách linh hoạt,

nhạy bén, thông minh với tinh thần trách nhiệm rất cao.

- Bị địch bắt, bị tra tấn, Tnú vẫn không khai nơi chỗ ở của cách mạng, dũng cảm đặt tay lên bụng và

nói “Cộng sản ở đây này‖, để rồi lưng anh hằn thêm những vết dao chém của kẻ thù.

- Học chữ thua Mai, Tnú lấy đá đập vào đầu, một hành động chất phác, thật thà, nhưng thể hiện ý

chí, quyết tâm: phải học để sau này làm cách mạng giỏi.

* Lớn lên:

- Chứng kiến cảnh vợ con bị những trận mưa roi sắt của kẻ thù, Tnú một mình xông ra khi trong tay

không có vũ khí.

- Giặc tẩm nhựa xà nu vào mười đầu ngón tay anh và đốt, đau đớn tột cùng nhưng Tnú quyết không

hề kêu, cắn răng chịu đựng. Anh tự động viên mình: “Không, Tnú sẽ không kêu! Không.” Tiếng thét

ấy là lời hiệu triệu chiến đấu.

- Mười ngón tay mỗi ngón chỉ còn hai đốt nhưng bàn tay tàn tật đó vẫn cầm súng tham gia lực lượng

Giải phóng quân để trả thù nhà, bảo vệ bản làng, bảo vệ đất nước. Những ngón tay bị cụt đầy hận thù

ấy vẫn bóp cổ đến chết tên chỉ huy đồn giặc

b) Tnú là một thanh niên giàu lòng yêu thương, có tính kỷ luật cao:

- Yêu bản làng, yêu quê hương đất nước:

+ Ngày về phép, từ xa nghe tiếng chày giã gạo, lòng anh xao xuyến bồi hồi “cố giữ bình tĩnh,

nhưng ngực anh vẫn đập liên hồi, chân vấp mãi mấy cái rễ cây ở chỗ ngả quẹo vào làng”.

+ Anh nhớ đến mẹ, Mai, Dít, những cô gái Strá… một đời tần tảo của quê anh.

- Yêu thương vợ con:

+ Vô cùng đau đớn trước cảnh vợ con bị tra tấn dã man: Anh bứt đứt hàng chục trái vả mà không

hề hay biết, trong lòng anh là nỗi căm thù sôi sục“ở chỗ hai con mắt anh bây giờ là hai cục lửa

lớn”.

+ Ba năm xa làng, gặp Dít anh ngỡ như trông thấy Mai của ngày nào bất chợt anh nghe một luồng

lạnh rân rân ở mặt và ở ngực.

* Đánh giá:

- Tnú là nhân vật trung tâm của tác phẩm được xây dựng bằng bút pháp sử thi mang đậm cảm hứng

lãng mạn. Tnú là cây xà nu mà đạn đại bác của giặc không thể giết nổi.

Page 22: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

- Bi kịch cuộc đời Tnú không chỉ là của riêng anh mà nó còn mang ý nghĩa tiêu biểu cho số phận

đau thương của dân làng Xô man. Phẩm chất anh hùng của Tnú là biểu tượng cho sức sống quật

cường, bất diệt của dân làng Xô man nói riêng và của cả dân tộc Việt Nam nói chung.

III. Kết bài

- Nguyễn Trung Thành đã xây dựng thành công một hình tượng anh hùng, gắn bó với một tập thể

anh hùng vừa mang dấu ấn thời đại vừa đậm phong cách Tây Nguyên.

- Tnú xứng đáng là người anh hùng của dân làng Xô man nói riêng và đồng bào Tây Nguyên nói

chung. Anh đại diện cho cộng đồng, sống chết, gắn bó số phận với cộng đồng được ngợi ca bằng

những hình ảnh giản dị nhưng đầy kiêu dũng, bằng giọng văn say mê hùng tráng.

Đề 3 : Phân tích hình ảnh cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành để

chứng tỏ hình tượng này là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc, góp phần bộc lộ chủ đề của tác phẩm.

Gợi ý :

1. Mở bài

- Gắn bó sâu nặng với chiến trường Tây Nguyên, Nguyễn Trung Thành đã có nhiều tác phẩm nổi

tiếng phản ánh sinh động cuộc chiến tranh vệ quốc anh dũng của nhân dân vùng đất này.

- Rừng xà nu là bản anh hùng ca, ca ngợi ý chí kiên cường của dân làng Xô man trong cuộc kháng

chiến chống Mỹ. Tác phẩm giàu chất sử thi và cảm hứng lãng mạn, một trong những thành công nổi

bật là nhà văn đã xây dựng được một hình tượng nghệ thuật độc đáo, giàu ý nghĩa biểu tượng: hình

tượng cây xà nu.

2. Thân bài

a. Cây xà nu - một hình tượng nghệ thuật độc đáo:

- Thanh nhã mà rắn rỏi, ham ánh sáng mặt trời: ―Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ

ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tấp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ

nhựa cây bay ra thơm mở màng‖.

- Sức sống mãnh liệt: Trong hoàn cảnh chiến tranh, bom đạn dữ dội và khốc liệt cây xà nu vẫn đẹp,

vẫn xanh, vẫn trẻ trung tràn đầy nhựa sống. Lớp cây này ngã xuống, lớp cây khác lại nẩy mầm, sức

sống từng giờ, từng phút sinh sôi, vượt lên trên cái chết

“ Nó vẫn sống đấy. Không có cây gì mạnh bằng cây xà nu đất ta. Cây mẹ ngã, cây con mọc lên. Đố

nó giết hết rừng xà nu này‖.

- Hiên ngang bất khuất hào hùng: Cây xà nu không bao giờ chịu khuất phục trước bom đạn bạo

ngược. Đạn đại bác rót thành lệ mỗi ngày, làm bị thương hàng vạn cây. Những cây non bị chết,

Page 23: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

những cây đã trưởng thành nhựa “ bầm đen lại và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn‖, vết

thương lành lại, cây vươn lên cường tráng như cũ, thay thế cho những cây đã ngã.

- Chất sử thi của truyện được tạo thành bởi hình tượng cây xà nu: Cây xà nu không tồn tại đơn độc lẻ

loi mà nối tiếp nhau đến tận chân trời, đến hút tầm mắt tạo thành một rừng xà nu trùng trùng, điệp

điệp ―ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở dân làng‖.

b. Cây xà nu – hình tượng biểu trưng cho sức sống, phẩm chất của người Tây Nguyên chống Mỹ.

- Cây xà nu đẹp như hình tượng thơ: thanh nhã mà rắn rỏi, ham ánh sáng mặt trời cũng như người

dân Tây Nguyên khao khát tự do. Cây xà nu cần ánh nắng mặt trời để tồn tại, phát triển giống như

người Tây Nguyên cần lý tưởng Cách mạng soi rọi, là chân lý của lịch sử.

- Cây xà nu tượng trưng cho những đau thương mất mát lớn lao, cho niềm uất hận không nguôi của

người dân Xô man trong những năm tháng Mỹ - ngụy khủng bố ác liệt ― Cả rừng xà nu hàng vạn cây

không cây nào không bị thương‖. Đó là những cái chết thảm thương của bà Nhan, anh Sút, mẹ con

Mai.

- Cây xà nu hiên ngang, bất chấp bom đạn cũng như người dân Tây Nguyên kiên cường, bất khuất

gắn bó với cách mạng: Cụ Mết tiêu biểu cho sức sống quật khởi của làng Xô man, người giữ ngọn

lửa khát vọng tự do, gắn bó với Đảng với cách mạng được ví như một cây xà nu xà nu lớn; Tnú tiêu

biểu cho sự gan góc, táo bạo, dũng cảm với lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng, bất kể đòn roi,

vết chém của bọn ác ôn, là cây xà nu nhiều lần bị thương nhưng vết thương trên lưng Tnú “ứa ra

thành một giọt máu đậm, từ sáng đến chiều thì đặc quyện lại, tím thẫm như nhựa xà nu”; Dít cô gái

trẻ giàu nghị lực, có bản lĩnh. Dít trưởng thành mau chóng trong phong trào chống Mĩ để trở thành

người lãnh đạo của dân làng Xô man là cây xà nu vượt lên rất nhanh thay thế cho những cây đã ngã.

- Làng Xô man chính là rừng xà nu dồi dào sức sống ―cạnh một cây mới ngã đã có bốn năm cây con

mọc lên‖, thế hệ này gục ngã có thế hệ khác tiếp nối, đảm đương sứ mệnh đánh giặc bảo vệ quê

hương.

c. Cây xà nu vừa làm nền cho câu chuyện vừa là một nhân vật trong chuyện

- Mở đầu và kết thúc đều là hình ảnh những đồi xà nu nối tiếp đến chân trời làm cho câu chuyện vừa

giàu chất lãng mạn – chất thơ hùng tráng của núi rừng Tây Nguyên, chất Tây Nguyên, vừa đậm chất

sử thi. Phần kết thúc truyện vừa tô đậm chủ đề vừa gây dư vang trong lòng người đọc.

- Cây xà nu miêu tả như một nhân vật có mặt trong đời sống hằng ngày của người dân, tham dự

những sự kiện quan trọng có ý nghĩa sống còn của dân làng Xô man. Cây xà nu và con người được

khắc họa trong quan hệ tương đồng tạo nên ý nghĩa biểu tượng rất đẹp và sâu sắc.

III. Kết luận

Page 24: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

- Chọn cây xà nu làm hình ảnh tượng trưng đẹp đẽ và gợi cảm, cây xà nu tượng trưng cho cuộc sống

và phẩm chất cao đẹp của ngườiTây Nguyên.

- Hình ảnh cây xà nu là một thành công độc đáo trong sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Trung

Thành.

Đề 4: Phân tích chất sử thi trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.

Cần làm rõ được các ý :

1/ Chất sử thi trong văn học :

- Sử thi là gì?

- Thế nào là một tác phẩm mang khuynh hướng sử thi?

- Vì sao nói : khuynh hướng sử thi là một đặc điểm quan trọng của nền văn học Việt Nam từ 1945

đến hết thế kỷ XX?

2.Chất sử thi trong “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành:

a. Chủ đề mà tác phẩm đặt ra là vấn đề có ý nghĩa sinh tử đối với cách mạng miền Nam trong

kháng chiến chống Mỹ : phải dùng bạo lực cách ạmn để trấn át bạo lực phản cách mạng.

b. Nhân vật chính : vừa là nhân vật đám động ( cả buôn làng Xô Man) và nhân vật tiêu biểu (

Tnú, Cụ Mết. Mai, Dít...đặc biệt là cuộc đời bi tar1ng của TNú)

c. Bức tranh thiên nhiên được miêu tả tạo nên bối cảnh hùng vĩ, hoành tráng cho câu chuyện.

d. Gịong kể , ngôn ngữ , hình ảnh trang trọng, giàu âm hưởng, có sức ngân vang.

3. Đánh giá :

- Tính sử thi trong ―Rừng xà nu‖ và một số tác phẩm khác của nhà văn trong thời kỳ chiến tranh

thể hiện rõ khuynh hướng sáng tác của Nguyễn Trung Thành : một người cầm bút luôn theo đuổi

cảm hứng sử thi.

- Khuynh hướng sử thi trong tác phẩm của Nguyễn Trung Thành luôn có sự kết hợp chặt chẽ với

cảm hứng lãng mạn, tạo nên chất trữ tình hùng tráng , với giọng điệu chủ đạo là : trang trọng, say

mê ca ngợi với những suy tư trầm lắng.

Đề 5: Trong truyện ngắn Rừng xà nu, nhà văn Nguyễn Trung Thành đã miêu tả đôi bàn tay Tnú:

Khi giặc tra tấn mẹ con Mai: “Hai bàn tay anh bíu chặt lấy gốc cây khi bọn lính, mười thằng,

dẫn Mai ra giữa sân”; “Anh đã bứt đứt hàng chục trái vả mà không hay”; “Hai cánh tay rộng lớn

như hai cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai.”

Page 25: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

Khi bị giặc đốt mười đầu ngón tay: “Mười ngón tay Tnú đã thành mười ngọn đuốc …Tnú không

thèm, không thèm kêu van”; “Lửa đã tắt trên mười đầu ngón tay Tnú. Nhưng đống lửa xà nu lớn

giữa nhà vẫn đỏ. Xác mười tên lính giặc ngổn ngang quanh đống lửa đó.”

(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)

Phân tích hình ảnh đôi bàn tay Tnú trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật sự thay đổi

của nhân vật này.

Gợi ý :

I. Mở bài

- Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, nhà văn Nguyên Ngọc – Nguyễn Trung Thành đã

sống, gắn bó và chiến đấu ở mảnh đất Tây Nguyên. Truyện ngắn ―Rừng xà nu‖ của ông là một

truyện ngắn xuất sắc của Văn học Việt Nam thời chống Mỹ.

- Tác phẩm là bản hùng ca về cuộc chiến đấu của nhân dân Tây Nguyên đồng thời là bài ca hùng

tráng ca ngợi chủ nghĩa anh hùng Cách Mạng Việt Nam trong chiến đấu. Nhà văn đã khắc họa thành

công chân dung những người anh hùng của vùng đất Tây Nguyên rộng lớn. Trong số họ, tiêu biểu

nhất là Tnú – một chàng trai ưu tú, một cây xà nu đẹp nhất, dũng cảm nhất trong đại ngàn xà nu Tây

Nguyên.

- Giới thiệu hình ảnh bàn tay T nú

II. Thân bài

1. Khái quát chung:

+ Ở Tnú hình tượng đôi bàn tay mang dấu ấn tính cách, cuộc đời: Đôi bàn tay Tnú như một ―Bản lí

lịch trích ngang‖ về cuộc đời anh.

– Trong tác phẩm có rất nhiều chi tiết mà nhà văn xây dựng gây ấn tượng mạnh mẽ tới người đọc.

Đặc biệt hình ảnh đôi bàn tay Tnú có sức lay động lớn.

– Nhà văn nhiều lần miêu tả về đôi bàn tay Tnú. Tuy nhiên, có hai lần rất tiêu biểu ông miêu tả về

đôi bàn tay ấy trong hai hoàn cảnh khắc nghiệt, gắn với những hành động khác nhau của Tnú và dân

làng Xô Man.

2. Phân tích cụ thể

Page 26: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

+ Khi giặc tra tấn mẹ con Mai: “Hai bàn tay anh bíu chặt lấy gốc cây khi bọn lính, mười thằng, dẫn

Mai ra giữa sân”; “Anh đã bứt đứt hàng chục trái vả mà không hay”; “Hai cánh tay rộng lớn như

hai cánh lim chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai.”

=> Giặc tra tấn mẹ con Mai nằm trong âm mưu thâm độc của kẻ thù muốn bắt Tnú, muốn tiêu diệt

tận gốc nhân vật là thủ lĩnh cách mạng lãnh đạo dân làng Xô Man chống lại chúng.

=> Ý nghĩa: Giặc bắt vợ con Tnú tra tấn dã man hòng lung lạc tinh thần anh. Đây là một trong hai

hoàn cảnh khắc nghiệt đối với cuộc đời Tnú. Chứng kiến cảnh ấy, Tnú đã tay không xông ra cứu vợ

con bằng đôi bàn tay “rộng lớn như hai cánh lim chắc” của mình. Động lực ghê gớm ấy chỉ có thể

được khơi nguồn từ trái tim cháy bỏng ngọn lửa yêu thương và ngọn lửa căm thù… Tuy nhiên, chỉ

với hai bàn tay không Tnú đã không cứu được vợ con, mà cụ Mết và dân làng cũng không cứu được

Tnú. Đó là một bi kịch … Lần này, Tnú và dân làng phải chịu những tổn thất, những đau đớn. Tuy

nhiên những tổn thất, đau đớn đó chỉ là tạm thời mà thôi. Cuộc đấu tranh hứa hẹn sẽ mạnh mẽ hơn,

quyết liệt hơn và đi xa hơn về sau này. Đây là hoàn cảnh mà đôi bàn tay Tnú còn lành lặn. Đôi bàn

tay thể hiện Tnú là một con người sống rất tình nghĩa. Anh là người chồng, người cha đầy trách

nhiệm. Đôi bàn tay Tnú là đôi bàn tay căm thù tột độ bọn giặc xâm lược đã tra tấn, giết hại vợ con

anh – mối thù của gia đình Tnú đối với kẻ thù.

+ Khi bị giặc đốt mười đầu ngón tay: “Mười ngón tay Tnú đã thành mười ngọn đuốc …Tnú không

thèm, không thèm kêu van”; “Lửa đã tắt trên mười đầu ngón tay Tnú. Nhưng đống lửa xà nu lớn

giữa nhà vẫn đỏ. Xác mười tên lính giặc ngổn ngang quanh đống lửa đó.”

=> Giặc tra tấn Tnú lần này hòng làm lung lạc ý chí đấu tranh cách mạng của anh và dân làng Xô

Man, từ đó Tnú và dân làng sẽ phải hạ vũ khí đầu hàng, chấp nhận thân phận nô lệ. Nhưng không,

tội ác của chúng càng làm cho ngọn lửa căm hờn của Tnú, của dân làng bùng cháy lên mạnh mẽ hơn

bao giờ hết.

=> Ý nghĩa:

– Đây chính là hoàn cảnh vô cùng khắc nghiệt trong cuộc đời Tnú: Mặc dù bị đốt mười đầu ngón tay

nhưng Tnú vẫn nhớ lời anh Quyết dạy: “Người cộng sản không thèm kêu van …”, Tnú đã “không

thèm kêu van”. Tnú một lòng trung thành với cách mạng, luôn thể hiện ý chí, bản lĩnh gan dạ, dũng

cảm của một người anh hùng. Đôi bàn tay Tnú khi bị giặc đốt không còn lành lặn. Đôi bàn tay anh

lúc này là chứng tích của một giai đoạn đau thương, của thời điểm lòng căm hận sôi trào – mối thù

Page 27: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

của bản thân Tnú đối với kẻ thù. Vì vậy, đó là đôi bàn tay trừng phạt, bàn tay quả báo đối với chúng

khi anh bóp chết tên chỉ huy đồn giặc trong một trận chiến đấu của quân giải phóng.

– Cũng chính từ thời điểm đôi bàn tay Tnú bị đốt mà dân làng Xô Man đã nổi dậy trong đêm đồng

khởi với vũ khí trong tay để cứu Tnú, cứu dân làng và kết quả là “Lửa đã tắt trên mười đầu ngón tay

Tnú. Nhưng đống lửa xà nu lớn giữa nhà vẫn đỏ. Xác mười tên lính giặc ngổn ngang quanh đống

lửa đó.”. Kẻ thù đã phải đền tội cho những tội ác mà chúng đã gây ra cho Tnú và dân làng.

3. Rút ra nhận xét về sự thay đổi của nhân vật.

+ Qua hai lần miêu tả đôi bàn tay Tnú như trên, nhà văn NTT cho thấy sự thay đổi, sự chuyển biến

lớn, có ý nghĩa sống còn trong nhận thức, trong hành động của Tnú, của dân làng Xô Man, đồng thời

làm sáng tỏ chân lí của thời đại đánh Mĩ: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!”:

+ Trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú có đến bốn lần cụ Mết nhắc đi nhắc lại việc

Tnú “không cứu được vợ con”. Cụ Mết nhắc như vậy là để nhấn mạnh một sự thật: nếu chỉ có hai

bàn tay không (trong hoàn cảnh giặc tra tấn mẹ con Mai) thì chẳng những Tnú không cứu được vợ

con mà dân làng Xô Man cũng không cứu được Tnú, không cứu được buôn làng mình.

Từ hình ảnh đôi bàn tay Tnú mà tác giả cũng muốn khắc ghi một chân lí: muốn thoát khỏi sự

đè nén, áp bức của kẻ thù, muốn được tự do thì chỉ có con đường duy nhất là phải đứng lên đấu tranh

với kẻ thù hung bạo.

– Bi kịch của Tnú khi chưa cầm vũ khí cũng là bi kịch của người dân Strá khi chưa giác ngộ chân lí

(bà Nhan, anh Xút bị giặc giết hại). Tnú là người có thừa sức mạnh cá nhân nhưng với hai bàn tay

không có vũ khí trước kẻ thù hung bạo anh đã không bảo vệ được vợ con và bản thân.

– Tnú chỉ được cứu, dân làng Xô Man chỉ được cứu, được bảo vệ, được giải phóng khi đã cầm vũ

khí đứng lên trong đêm đồng khởi để “Xác mười tên lính giặc ngổn ngang quanh đống lửa đó.”.

(trong hoàn cảnh Tnú bị giặc đốt mười đầu ngón tay).

=> Cuộc đời bi tráng của Tnú qua hình ảnh đôi bàn tay gắn chặt với cuộc đời của dân làng Xô Man

quê mình, là một minh chứng cho chân lí của thời đại đánh Mĩ: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải

cầm giáo!” – Phải dùng bạo lực CM để tiêu diệt bạo lực phản CM. Nghĩa là phải đấu tranh vũ trang.

=> Hình tượng đôi bàn tay Tnú cũng rất điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng của

nhân vật này, của dân làng Xô Man, người dân Tây Nguyên đi từ tự phát đến tự giác, từ bóng tối

bước ra ánh sáng, từ nô lệ đến tự do trong thời đại chống Mĩ. Nói về sự thay đổi, sự chuyển biến này

Page 28: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

không thể không nhắc đến vai trò của Đảng, của cách mạng (đại diện là nhân vật Anh Quyết) đã giác

ngộ lí tưởng, con đường đấu tranh cho Tnú, cho dân làng Xô Man.

III. Kết bài

– Tnú đã can đảm vượt lên mọi đau đớn – bi kịch cá nhân, quyết tâm trả thù nhà, đền nợ nước. Câu

chuyện về cuộc đời và con đường đi lên của Tnú mang ý nghĩa tiêu biểu cho số phận và con đường

của các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc k/c chống đế quốc Mĩ.

– Nguyễn Trung Thành cũng rất thành công trong việc truyền tải, ngợi ca tấm lòng yêu nước, căm

thù giặc, sự chuyển biến trong nhận thức về cách mạng, đấu tranh cách mạng của Tnú, của dân làng

Xô Man, của người dân Tây Nguyên.

Đề 6: Trong truyện ngắn Rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành đã nhiều lần nhắc đến cây xà nu. Đoạn

văn mở đầu, tác giả viết:

“Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc…………………………..Đứng trên đồi xà nu ấy trông

ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”.

Và kết thúc tác phẩm là: “Tnú lại ra đi. Cụ Mết và Dít đưa anh ra đến rừng xà nu gần con

nước lớn. ………………………………………..Ba người đứng ở đấy nhìn ra xa.Đến hút tầm mắt cũng

không thấy gì khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời”.

Cảm nhận vẻ đẹp cây xà nu trong các đoạn trích trên.Từ đó, anh/chị lí giải nhận định: Cây xà

nu là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc tạo nên màu sắc sử thi và sự lãng mạn bay bổng cho thiên

truyện‖.

1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

2. Phân tích hình ảnh Rừng xà nu ở đoạn mở đầu và kết thúc truyện.

* Cảm nhận vẻ đẹp vẻ đẹp hình tượng cây xà nu:

– Vị trí: Là hình tượng lớn, xuyên suốt tác phẩm: Nhan đề, xuất hiện nhiều lần trong tác phẩm, xuất

nhiện ở đầu và cuối tác phẩm. Có khoảng 20 lần nhà văn nói tới cây xà nu, nhựa xà nu, khói xà nu,

đồi xà nu…

– Vẻ đẹp cây xà nu ở đoạn mở đầu:

+ Vẻ đẹp tự nhiên của cây xà nu:

Page 29: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

++ Là loài cây lớn, đông đảo và hùng vĩ, bao phủ một vùng rộng lớn trên mảnh đất Tây Nguyên.

++ Rừng xà nu là đối tượng của sự hủy diệt, nỗi đau thương hiện ra trong nhiều vẻ thật bi tráng.

++ Loài cây có sức sống mạnh mẽ, kiên cường, bất diệt và khả năng sinh sôi mãnh liệt. Dưới làn đạn

của kẻ thù, rừng xà nu vẫn sinh sôi nảy nở.

++ Là loài cây ham ánh sáng, luôn vươn ra ánh sáng, hướng tới sự sống, qua đó phô ra tất cả những

vẻ đẹp của tầm vóc, sắc màu và hương thơm.

++ Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân làng

Xô Man. Cánh rừng xà nu là tấm lá chắn vững chắc che chở cho dân làng.

+ Cây xà nu biểu tượng cho số phận và phẩm chất của nhân dân làng Xô Man:

++ Hình ảnh cây xà nu tượng trưng cho sự mất mát, đau thương, uất hận của dân làng Xô Man.

++ Cây xà nu tượng trưng cho sức sống mãnh liệt, kiên cường của dân làng Xô Man.

++ Cây xà nu còn tượng trưng cho các thế hệ người dân Tây Nguyên kế tiếp nhanh chóng trưởng

thành trong chiến tranh.

++ Cây xà nu tượng trưng cho khát vọng tự do của người dân Tây Nguyên.

– Vẻ đẹp cây xà nu ở đoạn cuối:

+ Hình tượng rừng xà nu vẫn trong mưa bom lửa đạn nhưng đang vươn lên mạnh mẽ.

+ Hình ảnh cây xà nu ngày càng bất tận hơn ở đoạn cuối như để khẳng định cánh rừng xà nu kia dù

phải chịu bao sự tàn phá của kẻ thù thì vẫn cứ mãi vươn lên. Đó cũng chính là sức sống bất diệt của

con người Tây Nguyên, cũng là sự tiếp nối của các thế hệ.

– “những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời‖ ở đoạn mở đầu là sự tập hợp nhiều cá thể tạo thành tập

thể, còn “những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời” ở đoạn kết là sự tập hợp khối đoàn kết

thành sức mạnh của các thế hệ nối tiếp nhau trên con đường đấu tranh.

– Nghệ thuật miêu tả cây xà nu:

Page 30: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

+ Hình ảnh xà nu được miêu tả rất công phu cả ở đầu và cuối tác phẩm tạo nên kết cấu đầu cuối

tương ứng gây ấn tượng cho người đọc.

+ Xây dựng hình ảnh biểu tượng có sức khái quát lớn. Cách viết vừa kể, vừa tả gợi nhiều liên tưởng,

tưởng tượng.

+ Các hình thức nhân hóa, ẩn dụ, tượng trưng được vận dụng linh hoạt.

+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh, phóng khoáng, giàu chất thơ.

3. Nhận xét

* Lí giải ngắn gọn: Cây xà nu là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc, tạo nên màu sắc sử thi và

sự lãng mạn bay bổng cho thiên truyện.

– Hình tượng xà nu mang vẻ đẹp lớn lao, kì vĩ, tạo nên bối cảnh sử thi hùng tráng làm nền cho hai

câu chuyện về cuộc đời Tnú và làng Xô Man đánh giặc. Đồng thời, biểu tượng cho số phận, tinh

thần đấu tranh kiên cường, phẩm chất tốt đẹp của người Tây Nguyên và dân tộc Việt Nam, góp phần

thể hiện tư tưởng chủ đề tác phẩm.

– Cây xà nu có sức sống mãnh liệt, diệu kì như trong huyền thoại làm nên màu sắc Tây Nguyên mà

nhà văn say mê, ca ngợi, tự hào.

Đề 7.

Trong truyện ngắn ―Rừng xà nu ‖, nhân vật cụ Mết có nói: ―Chúng nó đã cầm súng, mình

phải cầm giáo―.(Nguyễn Trung Thành – Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015,

tr.46 ).

Anh/chị hãy phân tích nhân vật Tnú và hình ảnh dân làng Xô Man khi chưa cầm giáo và khi

đã cầm giáo để làm sáng tỏ câu nói trên, từ đó làm nổi bật con đường đấu tranh đến với cách mạng

của người dân Tây Nguyên.

Gợi ý

I.Mở bài:

Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận 0.25

- Nguyễn Trung Thành là một nhà văn quân đội gắn bó với Tây Nguyên suốt hai cuộc kháng chiến,

có nhiều tác phẩm thành công về mảnh đất và con người nơi đây.

Page 31: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

- Tác giả thành công với truyện ngắn Rừng xà nu – được xem là hịch tướng sĩ trong kháng chiến

chống Mĩ.

- Một trong những câu nói trở thành chân lí là lời của cụ Mết: Chúng nó đã cầm súng, mình phải

cầm giáo. Nhân vật Tnú và hình ảnh dân làng Xô Man khi chưa cầm giáo và khi đã cầm giáo để làm

sáng tỏ điều đó, đồng thời làm nổi bật con đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân Tây

Nguyên.

II.Thân bài:

1. Khái quát tác phẩm:

-Truyện ngắn ―Rừng xà nu‖ được nhà văn Nguyễn Trung Thành viết năm 1965, in trong tập ―Trên

quê hương những anh hùng Điện Ngọc‖.

-Truyện miêu tả rừng xà nu và kể chuyện Tnú sau ba năm đi ―lực lượng‖ về thăm làng. Tối hôm đó,

tại nhà cụ Mết, dân làng mừng đón Tnú, Cụ Mết kể cho dân làng nghe câu chuyện về cuộc đời Tnú

và cuộc nổi dậy của làng Xô Man chống kẻ thù tàn bạo. Sáng hôm sau, cụ Mết và Dít tiễn chân Tnú

trở về đơn vị.

2. Phân tích nhân vật Tnú và hình ảnh dân làng Xô Man khi chƣa cầm giáo và khi đã cầm

giáo để làm sáng tỏ câu nói của cụ Mết:

a. Về nội dung:

-Hoàn cảnh xuất hiện câu nói của cụ Mết:

+ Tnú về thăm làng Xô Man sau ba năm đi lực lượng;

+ Cụ Mết kể cho dân làng nghe về việc vợ con Tnú bị kẻ thù tra tấn dã man. Tnú xông ra cứu vợ con

nhưng không thành

+ Cụ cũng không kìm nổi sự tiếc thương, đau đớn và xúc động, cụ ―vụng về trở bàn tay lau một giọt

nước mắt‖ như muốn che giấu lòng mình. Và cụ đã dặn dò con cháu qua câu nói trở thành chân

lí: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo;

+ Ý nghĩa câu nói: phải chống lại bạo lực bằng bạo lực, phải dám đứng lên tiến hành chiến tranh vũ

trang cách mạng để chống lại chiến tranh phản cách mạng của kẻ thù.

– Nhân vật Tnú và hình ảnh dân làng Xô Man khi chƣa kịp cầm giáo mà kẻ thù đã cầm súng:

+Lúc ấy, nhân vật Tnú và dân làng Xô Man đã có trong mình cả lí tưởng cách mạng, cả ý thức văn

hoá (kí ức về những sử thi anh hùng của Tây Nguyên, ý thức học chữ để làm cách mạng) và những

Page 32: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

phẩm chất tốt đẹp (Mai hiền dịu, giàu đức hi sinh; Tnú khoẻ mạnh, gan góc, tuyệt đối trung thành

với cách mạng; làng Xô Man giàu tình nghĩa… ). Với chừng ấy những thứ quý báu, họ cũng không

thể tự bảo vệ mình và những gì mình yêu thương (cái chết của anh Xút, bà Nhan, Mai và đứa con

của Mai với Tnú… Chính Tnú cũng bị đốt cụt 10 đầu ngón tay).

+Lí do: “Mày chỉ có hai bàn tay trắng. Tau không nhảy ra cứu mày vì tau cũng chỉ có hai bàn tay

không”. Khi chúng ta chỉ có hai bàn tay không, đơn độc giữa kẻ thù đầy vũ khí thì chúng ta không

thể cứu được mọi người và cũng không thể tự cứu bản thân mình.

– Nhân vật Tnú và hình ảnh dân làng Xô Man khi đã cầm giáo đứng lên:

+Khi lũ làng ào ào xông lên với giáo mác trong tay, lửa đã tắt trên bàn tay Tnú, đau thương ngừng

lại, kẻ thù phải trả giá (Cái chết của 10 thằng ác ôn dưới mũi mác, mũi giáo của cụ Mết và thanh niên

làng Xô Man, cái chết của thằng chỉ huy dưới bàn tay tàn tật của Tnú).

+Khi cầm vũ khí đứng lên, cuộc sống của làng Xô Man đã hoàn toàn thay đổi: âm thanh tiếng chày

giã gạo dồn dập của làng Xô Man khi Tnú trở về, câu nói của cụ Mết: “Năm nay làng không đói.

Gạo đủ ăn tới mùa suối. Nhưng phải để dành, dự trữ mỗi bếp cho được 3 năm. Mày đi cách mạng,

người chỉ huy cũng dạy mày rồi, đánh thằng Mĩ phải đánh lâu dài” chính là biểu hiện cụ thể của sự

thay đổi ấy.

+Khi cầm vũ khí đứng lên, dân làng Xô Man cũng như cánh rừng xà nu trở nên bất diệt: con đường

đến làng Xô Man chằng chịt hầm chông, hố chông, giàn thò, những chỗ ác chiến điểm sẵn sàng đợi

giặc. Rừng xà nu thì ào ào rung động, đại bác của kẻ thù không ngăn nổi sự sống, sức sống của

những mầm cây đang tiếp tục nhú lên.

+Khi cầm vũ khí đứng lên, con người Xô Man trở nên hoàn thiện hơn: Dit giống Mai. Song Mai chỉ

có tình yêu thương còn Dít có thêm cả sự cứng cỏi, hiểu biết và đầy bản lĩnh để bảo vệ những gì

mình yêu thương. Heng giống Tnú song có thể thấy Heng sẽ đi xa hơn Tnú. Ở tuổi của Tnú ngày

xưa, cậu bé Heng đã có tư thế của một người lính thực thụ, có những hiểu biết và ý thức hơn hẳn

Tnú ngày xưa.

b. Nghệ thuật:

– Đặc sắc, đậm đà chất sử thi hùng tráng. Chất sử thi toát lên qua đề tài, chủ đề, cốt truyện, nhân vật,

các chi tiết nghệ thuật, giọng điệu, ngôn ngữ của tác phẩm:

+ Đề tài có ý nghĩa lịch sử: sự vùng dậy của dân làng Xô man chống Mỹ Diệm.

Page 33: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

+ Các nhân vật tiêu biểu được miêu tả trong bối cảnh trang nghiêm, hùng vĩ, vừa mang phong cách

Tây Nguyên vừa mang phẩm chất của anh hùng thời đại.

+ Cách trần thuật: Chuyện về sự nổi dậy của dân làng và cuộc đời Tnú được kể lại trong một đêm

anh về thăm làng, qua lời cụ Mết, bên bếp lửa bập bùng;

– Giọng kể trang trọng như truyền cho thế hệ con cháu những trang sử bi thương và anh hùng của

cộng đồng. Chuyện về thời hiện tại được kể bằng giọng điệu và ngôn ngữ sử thi.

c.Nhận xét con đƣờng đấu tranh đến với cách mạng của ngƣời dân Tây Nguyên:

– Qua tác phẩm, Nguyễn Trung Thành đã khái quát được con đường đấu tranh đến với cách mạng

của người dân Tây Nguyên từ tự phát đến tự giác, từ bóng tối bước ra ánh sáng, từ nô lệ đến tự do;

– Tác giả khẳng định được sức sống bất diệt của Tây Nguyên trong cuộc đối mặt với kẻ thù.

III.Kết bài:

– Tóm lại vấn đề đã nghị luận

– Cảm nghĩ bài học cuộc sống từ lời nói của cụ Mết, từ nhân vật Tnú và dân làng Xô Man…

Đề HS tự luyện (Viết thành bài nộp)

Trong truyện ngắn Rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành đã có nhiều chi tiết nói về phản ứng

tâm lí và hành động của Tnú vào cái đêm thằng Dục dẫn lính về làng Xô Man. Miêu tả tâm lí và

hành động Tnú khi chứng kiến cảnh Mai và đứa con bị đánh đến chết, nhà văn viết:

“Một tiếng hét dữ dội. Tnú nhảy xổ vào giữa bọn lính. Anh không biết đã làm gì. Chỉ thấy

thằng lính giặc to béo nằm ngửa ra giữa sân, thằng Dục tháo chạy vào nhà ưng. Tiếng lên đạn lách

cách quanh anh. Rồi Mai ôm đứa con chui vào ngực anh. Hai cánh tay rộng lớn như hai cánh lim

chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai”.

Miêu tả tâm lí và hành động của Tnú khi bị thằng Dục tẩm dầu xà nu đốt mười đầu ngón tay,

nhà văn viết: “Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa

cháy trong lồng ngực, cháy trong bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh

rồi. Anh không kêu lên. Anh Quyết nói: “Người cộng sản không thèm kêu van…”. Tnú không thèm,

không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết ơi! Cháy! Không, Tnú sẽ

không kêu! Không!”

Page 34: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

Phân tích nhân vật Tnú trong hai lần miêu tả như trên. Từ đó, nhận xét sự chuyển biến trong

nhận thức và hành động của nhân vật.

Bài 2: Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Tác giả

– Nguyễn Thi là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của Văn nghệ giải phóng miền Nam

trong thời kì chống Mĩ.

– Sinh ra ở miền Bắc nhưng gắn bó máu thịt với mảnh đất miền Nam và được mệnh danh là nhà văn

của người nông dần Nam Bộ.

– Có biệt tài phân tích tâm lí nhân vật.

2. Hoàn cảnh sáng tác

Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình được hoàn thành vào tháng 2 năm 1966, trong

những ngày chiến đấu chống Mĩ ác liệt, khi nhà văn công tác tại Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng.

3. Tóm tắt

Truyện kể về gia đình anh giải phóng quần tên Việt. Việt được sinh ra trong một gia đình có

truyền thống cách mạng, ba mẹ đều bị giết dưới bàn tay của kẻ thù. Chính mối thù sâu sắc với Mĩ –

Ngụy đã thôi thúc những người con trong gia đình ấy khát khao chiến đấu để trả thù nhà, nợ nước.

Trong một trận đánh, Việt bị thương, bị lạc đồng đội. Việt ngất đi tỉnh lại nhiều lần. Cũng giống như

những lần tỉnh dậy trước, hôi ức quá khứ, hiện tại luôn đan xen nhau. Lần tỉnh thứ tư của Việt, kí ức

về má hiện về, mấy hạt mưa làm Việt choàng tỉnh hẳn. Việt sợ bóng tối, sợ ma hơn là sợ giặc. Dù bị

thương nhưng anh vẫn phần biệt rất rõ đâu là tiếng súng nổ của ta, đâu là tiếng pháo lễnh lãng của

giặc. Việt nhớ lại cảnh hai chị em tranh nhau đi tòng quân. Việt đòi đi nhưng chị Chiến không nghe,

sau đó phải nhờ chú Năm phân giải. Chú Năm nhất trí cho cả hai đi. Trước khi lên đường, chị Chiến

lo thu xếp công việc gia đình. Gửi em út sang chú Năm, nhà cửa gửi cho các anh trong chi bộ làm

nơi dạy học, ruộng trả lại cho xã, gửi bàn thờ má sang chỗ chú Năm. Đoạn trích kết thúc bằng hình

ảnh hai chị em Việt – Chiến khiêng bàn thờ má sang gửi chú Năm.

4. Nhan đề

―Những đứa con‖ trong nhan đề của truyện trước hết chính là Việt và Chiến – những người

con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thuỷ chung son

Page 35: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

sắt với quê hương cách mạng. Mở rộng hơn, cũng có thể hiểu đó là thế hệ trẻ miền Nam, những

người con của đại ―gia đình‖ miền Nam ruột thịt trong những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt.

Nhan đề gợi lên mối quan hệ giữa riêng với chung, giữa nhà với nước, giữa tình cảm gia đình

với tình yêu nước, yêu cách mạng. Chính sự kết hợp giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân

tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dần tộc Việt Nam trong cuộc

kháng chiến chống đế quốc Mĩ.

5. Nhân vật

a. Ngƣời mẹ: (Đọc toàn bộ truyện để có sự phân tích khái quát)

– Qua kí ức đứa con: là người phụ nữ vị tha, nhân hậu nhưng không mềm yếu.

– Có cuộc sống cơ cực, lam lũ, nhọc nhằn, khổ đau (bổ chồng và chổng bị giặc giết, một thân một

mình nuôi ba đứa con nhỏ).

– Tính cách phi thường trong những biểu hiện tình cảm bình thường:

+ Với chổng: đi đòi đầu chồng -> gan góc.

+ Với con:

Thương con hết mực nhưng rất nghiêm khắc (trong hổi ức chập chờn của Việt, má hiện lên đầu tiên:

ghé lại, xoa đầu, đánh thức, lấy cơm cho Việt ăn…)

Luôn luôn nhắc nhở con vê’ truyền thống gia đình và mối thù dân tộc.

Hun đúc, nuôi dưỡng ở con ý chí chiến đấu không mệt mỏi. Cả Chiến và Việt luôn tạc dạ lời dặn của

mẹ.

-> Hình bóng của người mẹ đầy yêu thương và có sức mạnh cổ vũ mãnh liệt với hai chị em. Má in

dấu trong mỗi câu nói, mỗi hành động của từng đứa con.

b. Chú Năm

– Khắc họa qua giọng hò:

―Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu lệnh dưới ánh nắng chói chang, rồi kéo

dài, từng tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời thê’ dữ dội.‖

-> So sánh tiếng hò như ―một hiệu lệnh‖, ―một lời thể dữ dội.‖

-> Tiếng hò hút tất cả tâm lực của chú Năm.

Page 36: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

-> Vừa nhắc nhở vê’ truyền thống, thắp lên niềm tự hào về quê hương khó nghèo nhưng giàu lòng

yêu nước và bất khuất, vừa như lời hiệu triệu, một tiếng trống quân thúc giục, động viên thanh niên

ra trận.

– Giữ cuốn sổ gia đình, ghi từng ngày thay cho Việt và Chiến.

– Người giữ lửa yêu nước truyền cho các thế hệ.

– Những con người có chung phẩm chất: yêu nước, gắn bó với quê hương tha thiết, căm thù giặc,

gan góc, kiên cường, chiến đấu hết mình vì Tổ quốc.

– Cuốn sổ gia đình:

+ Ghi chi tiết những việc xảy ra với gia đình.

-> Bằng chứng sống về tội ác của kẻ thù, lưu giữ, nuôi dưỡng truyền thống gia đình.

+ Trao cho Việt và Chiến.

-> Hành động mang ý nghĩa: Trao cho thế hệ con cháu trách nhiệm giữ gìn truyển thống. Cuốn sổ

như một con sông -> Con sông tích tụ nước từ bao đời, luôn luôn chảy (như các thế hệ tiếp nối

nhau), đổ vê’ biển rộng (hòa quyện vào truyền thống bất khuất của dân tộc, hướng tới tương lai tươi

sáng) -> Đây là dòng chảy truyền thống gia đình bển bỉ, liên tục và bất tử.

-> Hình ảnh gia đình, gắn với nhan để tác phẩm, là môi trường khắc họa hình ảnh những đứa con.

-> Tiêu biểu cho hình ảnh những gia đình miền Nam giàu truyền thống yêu nước trong kháng chiến

chống Mĩ.

c. Nhân vật Chiến

– Chiến sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách mạng, cha mẹ của Chiến bị kẻ thù giết hại

rất dã man. Chị sớm gánh trên vai mối thù sâu nặng.

– Chiến giống mẹ ở tính gan góc, chăm chỉ, đảm đang, biết thu xếp việc nhà việc cửa đâu vào đấy

trước lúc lên đường. Chiến cũng giống mẹ cả ở ngoại hình ―thân người to và chắc nịch‖, ―bắp tay

tròn vo sạm đỏ màu nắng‖. Chú Năm nhận xét: ―Chiến là một đứa con gái không khác mẹ chút nào‖.

– Do trải qua hoàn cảnh bi thương của gia đình, Chiến sớm trưởng thành, già dặn trước tuổi. Chị

luôn tự hào về gia đình và sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ quê hương.

Page 37: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

– Chiến dồn tình thương vào đứa em côi cút, hết lòng chăm sóc, nhường nhịn em (từ việc đi bắt ếch

đến chuyện thành tích bắn chết tên lính Mĩ). Ngoại trừ việc đi bộ đội và khí phách thì không nhường

Việt.

Từ ngôn ngữ đến cử chỉ, hành động của nhân vật Chiến đều gợi ra trong tâm trí độc giả hình ảnh về

người con gái Nam Bộ thật thà, chất phác, duyên dáng, đảm đang, tháo vát… Đó cũng là hình ảnh

của người con gái Việt Nam nói chung.

a. Nhân vật Việt

+ Tính tình hổn nhiên, thú vị

Là một chiến sĩ trẻ, Việt vẫn giữ tính hổn nhiên của một cậu con trai mới lớn. Việt luôn luôn giữ

trong mình cái ná thun mà từ nhỏ cậu đã từng bắn chim. Còn hiện tại, Việt cầm súng tự động, bả

súng còn thơm gỗ, đánh Mĩ bằng lê, ná thun vẫn còn nằm gọn trong túi áo.

– Bị thương nặng đến đêm thứ hai, trong bóng đêm vắng lặng và lạnh, Việt không sợ chết mà chỉ sợ

bóng tối và sợ ma.

– Việt rất yêu thương chị Chiến nhưng hay tranh giành với chị, từ những đêm soi ếch ngoài ruộng

đến việc lập chiến công. Soi ếch thì chú Năm đứng ra phân xử vì chị Chiến và Việt ai cũng giành

phần nhiều là của mình, chị Chiến bao giờ cũng thương Việt. Sau này lớn lên, vết đạn bắn thằng Mĩ

trên sông Định Thuỷ, chị cũng nhường…

– Rồi đến đêm mít tinh ghi tên lên đường tòng quân, hai chị em cùng tranh giành đi bộ đội, thật cảm

động.

– Ở đơn vị, Việt rất yêu quý đồng đội nhưng không nói thật là mình có chị, Việt giấu chị như giấu

của riêng.

+ Tình thương yêu gia đình sâu đậm

– Vốn mổ côi, chị Hai ở xa, đứa em út còn nhỏ, tình cảm thương yêu Việt đối với chị Chiến thật sâu

đậm. Sau khi cùng ghi tên vào bộ đội, sắp xếp việc xong, Việt và Chiến cùng khiêng bàn thờ má gửi

sang nhà chú Năm. ―Việt khiêng trước. Chị Chiến khiêng bình bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị,

Việt thương chị lạ. Lẩn đầu tiên Việt mới thấy lòng mình rõ như thế. Còn mối thù thằng Mĩ thì có

thế rờ thấy được, vì nó đang đè nặng ở trên vai.‖

– Ngoài tình thương chị, Việt còn rất thương mến chú Năm. Tình cảm hình thành từ những ngày

Việt còn nhỏ. Việt thương chú Năm vì hồi đó hay bênh Việt. Mỗi khi cất giọng hò, chú làm như Việt

chính là nơi cụ thể để gửi gắm những cầu hò đó. Theo từng hình ảnh liên tưởng của chú Năm, Việt

Page 38: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

biến thành tấm áo và khăn quàng hoặc con sồng dài, khi thì Việt thành người nghĩa quần Trương

Định, ngọn đèn biển Gò Công hoặc ngôi sao sáng ở Tháp Mười.

– Trong lúc Việt bị thương, hình ảnh của cha mẹ thần yêu luôn chập chờn ẩn hiện trong hồi ức của

Việt với bao kỉ niệm đau xót lẫn ngọt ngào. Dường như cuộc đời vất vả của má, mọi ý nghĩ lặng lẽ

trong đêm của má, cả những hiểm nguy gian lao mà má đã trải qua một cách không hể sợ hãi, tất cả

đều được gom và dồn lại trong ý nghĩ cuối cùng này: ―Để má ráng nuôi bây lớn coi bây có làm được

gì cho cha mày vui không?‖.

+ Tính cách anh hùng và tinh thần chiến đấu dũng cảm

– Phải sống chiến đấu như thế nào, trả thù nhà, đền nợ nước sao cho xứng đáng là những đứa con

trong một gia đình có truyền thống yêu nước, gắn bó với cách mạng từ thời chống Pháp đến thời

chống Mĩ? Việt đã chiến đấu bằng tất cả sức mạnh thể chất lẫn tinh thần, bằng ý chí bất khuất thừa

hưởng từ một gia đình cách mạng. Ông nội của Việt, ba Việt, chú Năm đểu tham gia kháng chiến

chống Pháp. Cha bị Tây chặt đầu, mẹ bị trúng pháo của giặc, những hình ảnh thê thảm đó mãi in sâu

trong tâm trí Việt. Chính mối thù nhà là động lực tinh thần và tình cảm thúc đẩy chị em Việt anh

dũng chiến đấu.

– Giữa trận đánh, Việt bị thương nặng. Mất liên lạc với đồng đội, trơ trọi một thân, chịu đói chịu

khát, mình đầy thương tích, Việt vẫn can đảm chịu đựng (…) ―Trời tối kì lạ. Việt cho mũi lê đi

trước, rồi tới hai cùi tay, hai cái chân nhức nhối cho nó đi sau cùng. Sau đó, Việt bò gấp qua những

cái gì nữa Việt không cần biết, quên khắp cả người đang bị rỉ máu, quên cả trận địa sắt thép ngổn

ngang mà một cành cây nhỏ đụng vào người Việt bây giờ cũng làm nặng thêm thương tích‖.

– Dù lúc tỉnh lúc mê, Việt vẫn ở tư thế sẵn sàng chiến đấu mỗi khi choàng dậy, Việt day họng súng

về hướng đó. ―Nếu mày đổ quân thì súng tao còn đạn‖, Việt ngầm bảo bọn địch khi nghe tiếng xe

bọc thép của chúng chạy mỗi lúc một gần.

+ Tỉnh dậy lần thứ tư giữa đêm sầu thẳm, nghe tiếng súng đổng đội từ nơi xa, Việt vẫn cố gắng bò về

hướng đó. ―Việt đã bò đi được một đoạn, cây súng đẩy đi trước, hai cùi tay lôi tay người theo. Việt

cũng không ý thức rằng mình đang bò đi, mà chính trận đánh đang gọi Việt đến‖.

+ Cuối cùng, đồng đội đã tìm được Việt. Dù kiệt sức, Việt vẫn giữ tư thế sẵn sàng chiến đấu sinh tử

với kẻ thù: một ngón tay của cậu vẫn còn nhúc nhích, một viên đạn đã lên nòng và xung quanh cậu,

dấu xe bọc thép còn nằm ngang dọc. Hình ảnh người lính bị thương vẫn giữ tư thế sẵn sàng chiến

đấu đến hơi thở cuối cùng đã thể hiện được tính cách anh hùng của nhân vật.

Page 39: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

5. Nghệ thuật

a. Đặc sắc trong xây dựng tình huống truyện

– Việt – một chiến sĩ giải phóng quân trẻ – trong một trận đánh anh bị thương nặng, lạc đồng đội,

phải nằm lại một mình trên chiến trường, nhiều lần ngất đi rồi tỉnh lại.

– Chính trong những lần ngất đi rồi tỉnh lại đó, tất cả những kỉ niệm thân thương nhất của gia đình

Việt đã hiện về sống động, ấm áp trong dòng nội tâm của anh. Đây là một tình huống tâm trạng đã

tạo sự vận hành cho mạch truyện qua cách trần thuật riêng theo dòng ý thức của nhân vật.

b. Đặc sắc qua nghệ thuật trần thuật

Tác giả đã kể chuyện theo quan điểm, theo dòng ý thức của nhân vật Việt. Qua những lần mê rồi

tỉnh, nhà văn đã nhập sâu vào hồi ức nhân vật, khơi thông mạch ngầm quá khứ với những kỉ niệm về

mẹ, về chị, về chú Năm… Nhờ cách trần thuật này mà vách ngăn thời gian bị tháo gỡ đi nhường chỗ

cho sự biến hóa linh hoạt của câu chuyện, dẫn người đọc vào mạch truyện một cách tự nhiên mà bất

ngờ, các sự kiện, các nhân vật trong gia đinh hiện lên với một màu sắc tình cảm thương yêu đậm đà.

—> Đời sống tâm hổn của nhân vật được hiển lộ.

c. Đặc sắc trong nghệ thuật khắc họa nhân vật

– Những nhân vật trong truyện có chung huyết thống và truyền thống nên có cùng một khuôn hình từ

dáng người đến tính cách và tâm hổn; nhưng mỗi người lại có một sức hấp dẫn riêng.

– Điểu dễ nhận thấy nhất, là tất cả những con người cùng gia đình ấy đều có chung một bản chất, có

cùng một vẻ đẹp tâm hổn. Ở họ toát lên phẩm chất cách mạng, yêu nước căm thù giặc, thủy chung

với cách mạng, quyết tâm đánh giặc. Họ yêu thương, đùm bọc nhau, ai cũng tự hào về truyền thống

cách mạng của gia đình và viết tiếp truyền thống đó.

– Mỗi nhân vật là một con người cá thể, tùy vai vế, lứa tuổi, giới tính mà có những dáng vẻ riêng, cá

tính riêng (tham khảo các đề trên).

Những đứa con trong gia đình là những trang viết thành công vê’ bình diện hình thức nghệ thuật.

Tác phẩm của Nguyễn Thi có sự kết hợp hài hòa giữa nội dung và nghệ thuật nên nó là một tác phẩm

đặc sắc.

Những đứa con trong gia đình đã khẳng định: sáng tác hay không chỉ đòi hỏi nhà văn có tấm lòng

gắn bó sâu nặng, máu thịt với nhân dân, đất nước mà còn có vốn sống, sự hiểu biết về những gì mình

miêu tả, kể chuyện.

7. Khuynh hƣớng sử thi

Page 40: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

– Thể hiện qua cuốn sổ của gia đình với truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thủy chung son sắt với

quê hương.

Truyền thống yêu nước mãnh liệt, căm thù giặc ngùn ngụt cùng tinh thấn chiến đấu cao đã gắn kết

những con người trong gia đình với nhau. Lời chú Năm: ―Chuyện gia đình nó cũng dài như sông, để

rồi chú chia cho mỗi đứa một khúc mà ghi vào đó‖ cho thấy, con cái là sự tiếp nối của cha mẹ nhưng

không chỉ là tiếp nối huyết thống mà còn là sự tiếp nối truyền thống. Đồng thời, muốn hiểu vể những

đứa con phải hiểu ngọn nguồn đã sinh ra chúng, phải hiểu về truyền thống của gia đình đó.

+ Cuốn sổ là lịch sử gia đình mà qua đó như phản chiếu lịch sử của một đất nước, một dân tộc trong

cuộc chiến chống Mĩ.

+ Số phận của những đứa con, những thành viên trong gia đình cũng là số phận của nhân dân miền

Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ khốc liệt.

+ Truyện về một gia đình nhưng ta lại cảm nhận được cả một Tổ quốc đang hào hùng chiến đấu bằng

sức mạnh sinh ra từ những đau thương.

+ Truyện của một gia đình dài như dòng sông còn nối tiếp. ―Trăm dòng sông đổ vào một biển, con

sông của gia đình ta cũng chảy về biển, mà biển thì rộng lắm… rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả

nước ta..Truyện kể về một dòng sông nhưng nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả. Truyện vê’ một gia

đình nhưng ta lại cảm nhận được cả một dân tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ

những đau thương.

+ Mỗi nhân vật trong truyện đểu tiêu biểu cho truyền thống, đểu gánh vác trên vai trách nhiệm với

gia đình, với Tổ quốc trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại.

II. LUYỆN ĐỀ

Đề 1:

Phân tích những điểm giống và khác nhau của hai nhân vật Việt và Chiến trong Những đứa

con trong gia đình.

Gợi ý :

1.Giới thiệu tác phẩm

- Những đứa con trong gia đình được nhà văn Nguyễn Thi sáng tác vào năm 1966, in trong tập

Truyện và kí xuất bản năm 1978. Tác phẩm ra đời trong những ngày đấu tranh chống Mĩ cứu nước

đầy cam go, ác liệt, khi kẻ thù đang tiến hành cuộc chiến tranh cục bộ ở miền Nam nước ta.

Page 41: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

- Thiên truyện viết về truyền thống yêu nước, anh hùng của một gia đình nông dân nghèo Nam

Bộ. Dòng sông truyền thống ấy luôn tuôn chảy trong dòng ý thức dứt nối, mê tỉnh của nhân vật Việt

khi bị thương nằm lại chiến tường. Và cũng từ dòng tâm tư ấy hiện lên thật sinh động hai nhân vật:

Chiến và Việt.

2. Phân tích và chứng minh

a. Những nét giống nhau của hai nhân vật:

- Hai chị em Chiến và Việt đều là những người con trong một gia đình nông dân nghèo, nhưng

giàu truyền thống yêu nước và cách mạng. Cả hai uống cùng một nguồn nước truyền thống, được

tắm trong cùng một dòng sông lịch sử gia đình bất khuất, ngoan cường, nên họ giống nhau về bản

chất.

- Cả hai có chung một màu sắc tình cảm:

+ Thương cha, thương mẹ. Cả hai đều là những đứa con ngoan. Khi cha bị kẻ thù chặt đầu,

họ theo má đi đòi đầu cha. Đều đỡ đần công việc cho má trong những ngày tháng má xuôi ngược

công tác và vất vả nuôi con. Khi chuẩn bị lên đường tòng quân, cúng cơm cho má, hai chị em

khiêng bàn thờ má sang gửi nhà chú Năm.

+ Kính trọng và yêu mến chú Năm nên luôn nghe lời chú.

+ Cùng căm thù giặc sâu sắc, cùng một ý nguyện thiết tha được cầm súng đánh giặc trả thù

cho ba má nên giành nhau đi tòng quân.

- Họ giống nhau ở phẩm chất. Cả hai đều là những chiến sĩ dũng cảm, gan góc và từng lập

được nhiều chiến công.

+ Bắn tàu chiến của giặc Mĩ trên sông Định Thủy, phá xe tăng địch trong trận giáp lá cà.

+ Quyết tâm đánh giặc đến cùng.

- Cả hai đều có tính ngây thơ, trẻ con:

+ Còn rất trẻ: chị mười chín, em chưa được mười tám tuổi.

+ Rất yêu thương nhau nhưng vẫn tranh giành nhau.

b. Nét khác nhau: hai chị em đều có cá tính, mỗi người mỗi vẻ

- Nguyễn Thi đã khắc họa được cá tính độc đáo của từng nhân vật. Những nét cá tính của từng

nhân vật xét đến cùng là do giới tính và vai vế khác nhau.

- Giới tính khác nhau nên cá tính khác nhau:

+ Chiến kiên trì, nhẫn nại ngồi đọc cuốn sổ gia đình do chú Năm ghi chép; Việt hiếu động,

chỉ đọc ké vài dòng rồi bỏ, chỉ thích bắt ếch, câu cá, bắn chim.

Page 42: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

+ Chiến là cô gái mới lớn bắt đầu thích soi gương, đi đánh giặc mà vẫn có cái gương trong

túi. Việt thì đi bộ đội được trang bị vũ khí nhưng vẫn mang theo cái ná thun, bị thương không sợ

chết mà chỉ sợ ma, giấu chị với đồng đội vì sợ mất chị.

- Vai vế khác nhau nên cá tính khác nhau:

+ Chiến là chị nên đảm đang, tháo vát, khôn ngoan, già dặn trước tuổi: chăm sóc các em,

tính toán việc nhà rất gọn trước khi lên đường tòng quân, khiến Việt thấy chị giống hệt má ngày

trước và chú Năm khen chị cũng phải.

+ Việt là em nên phó mặc chị tất cả, chỉ ừ à qua quýt khi chị bàn việc nhà, rồi ngủ quên lúc

nào không biết.

3. Đánh giá

- Qua hai nhân vật Chiến và Việt khẳng định tài năng của Nguyễn Thi trong việc khắc họa tính

cách nhân vật. Hai nhân vật có những nét giống nhau nhưng mỗi nhân vật đều có cá tính sinh động.

- Với những nét giống và khác nhau ấy, Chiến và Việt là những nhân vật tiêu biểu cho vẻ đẹp

của thế hệ trẻ miền Nam cầm súng chiến đấu chống Mĩ để trả thù nhà đền nợ nước. Họ là những

khúc sông yêu nước anh hùng nối dài dòng sông truyền thống một gia đình yêu nước và cách mạng.

Đề 2: Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.

Gợi ý :

1.Giới thiệu tác phẩm và nhân vật

- Những đứa con trong gia đình được nhà văn Nguyễn Thi sáng tác vào năm 1966, in trong tập

Truyện và kí xuất bản năm 1978.

- Nhà văn kể chuyện nhân vật Việt trong một trận đánh đã bị thương, lạc đơn vị, phải nằm lại ở

chiến trường. Trong những cơn mê, tỉnh đứt nối, Việt nhớ lại những ngày còn ở nhà, nhớ kỉ niệm ấu

thơ... Sau cùng đơn vị đã tìm gặp việt và đưa anh về chữa trị vết thương.

- Truyện kết cấu theo dòng ý thức của nhân vật. Nhờ kết cấu này mà truyện hết sức hấp dẫn.

Dòng hồi ức hiện về đến đâu thì tính tình, tình cảm và ý chí của Việt hiên lên đến đó.

2. Phân tích hình tƣợng nhân vật Việt

a. Tính tình ngây thơ, hồn nhiên đến ngộ nghĩnh, thú vị

- Việt là một chiến sĩ trẻ, chưa qua tuổi mười tám. Ở Việt vẫn còn giữ những nét hồn nhiên của

một chàng trai mới lớn ( đi đánh giặc vẫn mang theo cái ná thun)

- Bị thương nặng đến đêm thứ hai, trong bóng đêm vắng lặng và lạnh lẽo, Việt không sợ chết

mà chỉ sợ bóng đêm và sợ ma.

Page 43: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

- Việt rất yêu thương chị Chiến, nhưng lại hay tranh giành hơn thua với chị. Việt giành phần

hơn từ những đêm soi ếch ngoài ruộng đến việc lập chiến công bắn tàu Mĩ trên sông Định Thủy.

- Đêm mít tinh ghi tên tòng quân, hai chị em cũng tranh giành nhau đi bộ đội đến ồn ào mà

cũng thật cảm động.

- Ở đơn vị Việt rất yêu quý đồng đội, nhưng lại không nói cho đồng đội biết là mình có chị. ―

Việt giấu chị như giấu của riêng vậy. Cậu sợ mất chị mà‖.

b. Việt rất giàu tình cảm, yêu thương gia đình sâu đậm

- Tình cảm của Việt đối với chị:

+ Mẹ mất, chị Chiến trở thành chỗ dựa tinh thần của Việt. Chị hết lòng chăm sóc Việt, nên

Việt yêu thương chị hết lòng. Và Việt còn thương chị vì ―chị giống in như má‖.

+ Lúc hai chị em khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm để ngày mai lên đường nhập ngũ ―

Việt thấy thương chị lạ‖.

- Tình cảm của Việt dành cho chú Năm:

+ Việt rất thương chú Năm. Tình cảm đó có từ ngày Việt còn nhỏ.

+ Việt thương chú Năm vì chú hay bênh Việt

+ Chú thường hay hò mỗi khi kể về gia đình hay chiến công của mảnh đất này. Qua tiếng hò

chú thường gửi gắm ý nghĩa câu hò vào trí tưởng tượng, tâm hồn của Việt bằng tất cả tình yêu

thương đứa cháu của chú.

- Tình cảm của Việt đối với mẹ:

+ Mẹ luôn hiện hữu trong kí ức của Việt. Trong cái đêm thiêng liêng, hai chị em bàn tính thu

xếp chuyện gia đình, Việt thấy ― hình như má cũng đã về đâu đây...‖.Trong lúc bị thương trơ trọi

giữa chiến trường, hình ảnh người mẹ thương yêu mãi chập chờn ẩn hiện trong Việt. Việt hồi tưởng

về mẹ với bao kỉ niệm chua xót lẫn ngọt ngào.

+ Việt thương má, bởi má cả cuộc đời vất vả, thầm lặng hi sinh, lặng lẽ chịu đựng mọi gian

lao, đau khổ trong đời để. Suốt đời má Việt chở che cho đàn con và tranh đấu.

+ Việt yêu quý má vô hạn, bởi má bao giờ cũng chăm chút ân tình đối với gia đình và đối với

Việt. Nghĩ đến điều đó, Việt thèm muốn ước ao ― ước gì bây giờ mình được gặp má‖.

c. Việt chiến đấu dũng cảm và tính cách anh hùng:

- Việt- đứa con của một gia đình có truyền thống cách mạng, yêu nước và căm thù giặc sâu sắc‖

+ Việt sinh ra, lớn lên và được nuôi dưỡng trong một gia đình có truyền thống yêu nước, gắn

bó với cách mạng.

+ Ông nội, chú Năm đến ba của Việt đều tham gia kháng chiến và hi sinh.

Page 44: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

+ Chính mối thù nhà là động lực tinh thần mạnh mẽ và tình thương những con người ruột thịt

đã thôi thúc Việt chiến đấu ngoan cường và dũng cảm. Chính có sự thừa hưởng truyền thống yêu

nước và cách mạng của gia đình mà trong Việt đã hình thành ý thức chiến đấu bất khuất từ rất sớm.

- Việt- người chiến sĩ trẻ anh hùng vượt lên thực tại thương tích khi lạc đồng đội:

+ Giữa trận đánh, Việt bị thương nặng, mất liên lạc với đồng đội, trơ trọi một thân một mình,

chịu khát chịu đói, mình đầy thương tích, Việt vẫn can đảm chịu đựng.

+ Khắp người Việt không chỗ nào không thương tích.

- Việt luôn ở tư thế sẵn sàng chiến đấu:

+ Dù thương tích, dù lúc tỉnh lúc mê, Việt vẫn ở tư thế sẵn sàng chiến đấu mỗi khi choàng

tỉnh.

+ Tỉnh dậy lần thứ tư giữa đêm sâu thẳm, nghe tiếng súng của đồng đội từ nơi xa, Việt cố

gắng bò về hướng đó.

+ Cuối cùng đồng đội đã tìm được Việt. Dù kiệt sức, Việt vẫn giữ tư thế sẵn sàng chiến đấu

sinh tử với kẻ thù.

3. Đánh giá:

- Nhân vật Việt trong Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi là một nhân vật có tính

cách độc đáo. Việt vừa là một con người hồn nhiên, ngây thơ, vừa là một người con, người cháu và

người em tình nghĩa, vừa là một chiến sĩ trẻ gan dạ, anh hùng, ý thức chiến đấu đến hơi thở cuối

cùng để trả thù nhà đền nợ nước. Việt là khúc sông vươn xa hơn trong dòng sông truyền thống của

gia đình.

- Nét đặc sắc của Nguyễn Thi khi xây dựng nhân vật này là ở chỗ: nhà văn không bọc nhân vật

mình trong những sắc màu tráng lệ, ngôn ngữ hoa mĩ mà bằng những chi tiết sống thực, hồn nhiên

đến cảm động và ngôn ngữ mang màu sắc Nam bộ giản dị. Phải chăng đó là tình yêu con người và

mảnh đất Nam Bộ thành đồng của nhà văn.

Đề 3: Phân tích nhân vật Chiến trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.

Gợi ý :

1.Giới thiệu tác phẩm

- Nguyễn Thi là nhà văn trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Ông đặc biệt thành

công với những tác phẩm viết về đất và người Nam Bộ.

- Những đứa con trong gia đình là một trong những tác phẩm xuất sắc của ông viết về những

con người sinh ra trong một gia đình có truyền thống anh hùng. Truyền thống anh hùng đó được kết

tinh trong hình tượng nhân vật Chiến, đồng thời ở cô còn toát lên vẻ đẹp của người con gái Việt

Nam thời đánh Mĩ.

Page 45: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

2. Phân tích hình tƣợng nhân vật Chiến

a. Vẻ đẹp của một cô gái đời thường

- Chiến 19 tuổi, đôi lúc tính khí còn trẻ con (tranh công bắt ếch, tranh công bắn tàu giặc với

em). Song ở cô đã có cái duyên dáng của thiếu nữ mới lớn ( bịt miệng cười khi chú Năm cất tiếng

hò, bắt đầu thích soi gương).

- Thương em, biết nhường nhịn em, biết tính toán việc nhà.

- Thương cha mẹ ( tâm trạng cô khi cùng em khiêng bàn thờ ba má đi gửi trước ngày tòng

quân...)

- Cô đọc còn chưa thạo nhưng rất chăm chỉ đánh vần.

Chiến là hình ảnh sinh động của người con gái Việt Nam trong cuộc sống đời thường những

năm kháng chiến chống Mĩ.

b. Vẻ đẹp của phẩm chất người anh hùng

- Gan góc: có thể ngồi lì cả buổi chiều đánh vần cuốn sổ ghi công gia đình của chú Năm.

- Dũng cảm: cùng em bắn cháy tàu giặc.

- Quyết tâm lên đường trả thù cho gia đình: “ tao đã thưa với chú Năm rồi. Đã làm thân con

gái ra đi thì tao chỉ có một câu: nếu giặc còn thì tao mất, vậy à”.

- Những phẩm chất đẹp đẽ của Chiến luôn được Nguyễn Thi miêu tả trong sự soi rọi với hình

tượng người mẹ. Nhưng nếu câu chuyện của gia đình Chiến là một ―dòng sông‖ thì Chiến là khúc

sông sau- Chiến rất giống mẹ nhưng cô đã khác mẹ ở hành động quyết định vào bộ đội, quyết định

cầm súng đi trả thù cho gia đình, quê hương.

3. Đánh giá

- Chiến mang trong mình vẻ đẹp của người con gái Việt Nam thời chống Mĩ: trẻ trung, duyên

dáng, đáng yêu nhưng cũng rất mực anh hùng, dũng cảm.

- Cô đã nối tiếp và làm rạng rỡ truyền thống đánh giặc cứu nước của gia đình và đó cũng là

truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Nguyễn Thi đã rất thành công trong việc xây dựng hình

tượng nhân vật nữ anh hùng trong thời đại đánh Mĩ.

Đề 4: Những đặc sắc về nghệ thuật trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn

Thi.

Gợi ý :

1.Giới thiệu tác phẩm

- Những đứa con trong gia đình được nhà văn Nguyễn Thi sáng tác vào năm 1966, in trong tập

Truyện và kí xuất bản năm 1978.

Page 46: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

- Tác phẩm đã ghi lại sự tích anh hùng của thế hệ trẻ miền Nam trong thời kì đánh Mĩ cứu nước.

Họ yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, khao khát giết giặc để trả thù nhà. Họ là những con người tiếp

nối và phát huy truyền thống yêu nước, anh hùng và cách mạng của gia đình, làm vẻ vang cho

truyền thống của tổ tiên. Nhưng ý nghĩa của truyện có sức khái quát cao hơn, đó là truyền thống

yêu nước anh hùng của nhân dân ta.

- Cảm hứng tư tưởng này đã được nhà văn xây dựng bằng một hình thức nghệ thuật độc đáo có

sức hấp dẫn mọi người.

2. Phân tích, chứng minh những đặc sắc nghệ thuật của truyện

a. Đặc sắc trong xây dựng tình huống truyện

- Việt- một chiến sĩ giải phóng quân trẻ- trong một trận đánh, bị thương nặng, lạc đồng đội,

phải nằm lại một mình trên chiến trường, nhiều lần ngất đi rồi tỉnh lại.

- Chính trong những lần ngất đi rồi tỉnh lại, tất cả những gì thân thương nhất của gia đình Việt

đã hiện về sống động, ấm áp trong dòng nội tâm của anh. Đây là một tình huống tâm trạng đã tạo sự

vận hành cho mạch truyện qua cách trần thuật riêng theo dòng ý thức của nhân vật.

b. Đặc sắc ở nghệ thuật trần thuật

Tác giả đã kể chuyện theo quan điểm, theo dòng ý thức của nhân vật Việt. Qua những lần mê

rồi tỉnh, nhà văn đã nhập sâu vào hồi ức nhân vật, khơi thông mạch ngầm quá khứ với những kỉ

niệm về mẹ, về chị, về chú Năm... Nhờ cách trần thuật này mà vách ngăn thời gian bị tháo gỡ đi

nhường chỗ cho sự biến hóa linh hoạt của câu chuyện, dẫn người đọc vào vào mạch truyện một

cách tự nhiên mà bất ngờ, các sự kiện các nhân vật trong gia đình hiện lên với một màu sắc tình

cảm thương yêu đậm đà đời sống tâm hồn của nhân vật được hiển lộ.

c. Đặc sắc trong nghệ thuật khắc họa nhân vật

- Những nhân vật trong truyện có chung huyết thống và truyền thống nên có cùng một khuôn

hình từ dáng người đến tính cách và tâm hồn; nhưng mỗi người lại có một sức hấp dẫn riêng.

- Điều dễ nhận thấy nhất, tất cả những con người cùng gia đình ấy đều có chung một bản chất,

có cùng một vẻ đẹp tâm hồn. Ở họ toát lên phẩm chất cách mạng, yêu nước căm thù giặc, thủy chung

với cách mạng, quyết tâm đánh giặc. Họ yêu thương, đùm bọc nhau, ai cũng tự hào về truyền thống

cách mạng của gia đình và viết tiếp truyền thống đó.

- Mỗi nhân vật là một con người cá thể, tùy vai vế, lứa tuổi, giới tính mà có một khuôn mặt

riêng, một cá tính ( tham khảo các đề trên).

d. Thành công cách sử dụng ngôn ngữ, độc thoại, đối thoại nhất là ngôn ngữ mang màu sắc

Nam Bộ trong trần thuật và trong lời nhân vật

3. Đánh giá

Page 47: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

- Những đứa con trong gia đình là những trang viết thành công về bình diện hình thức nghệ

thuật. Tác phẩm của Nguyễn Thi có có sự hài hòa giữa nội dung và nghệ thuật nên là một tác phẩm

hay.

- Những đứa con trong gia đình đã khẳng định: sáng tác hay, không chỉ đòi hỏi nhà văn có tấm

lòng gắn bó sâu nặng, máu thịt với nhân dân, đất nước mà còn có vốn sống, sự hiểu biết sâu sắc về

những gì mình miêu tả, kể chuyện và là một tài năng thực sự.

Đề 5: Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hai hình tượng nhân vật Việt (trong “Những đứa con

trong gia đình‖ của Nguyễn Thi) và Tnú (trong ―Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành) qua ngòi

bút của mỗi nhà văn.

Gợi ý :

1 . Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai tác phẩm.

2 Cảm nhận về vẻ đẹp của hai hình tƣợng nhân vật

a. Nhân vật Việt trong “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi

- Là đứa con trong gia đình giàu truyền thống cách mạng ở Nam Bộ. Thù nhà, nợ nước đã nuôi

dưỡng người con ấy thành người chiến sĩ giải phóng thời chống Mĩ gan góc, kiên cường, quyết liệt

mà giàu tình thương yêu, dũng cảm và cũng thật hồn nhiên.

- Nhân vật được khắc họa sống động, chân thật nhờ nhà văn chọn lối trần thuật theo ngôi thứ ba của

người kể chuyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn, lời kể thì theo giọng điệu của nhân vật. Nói cách

khác, Nguyễn Thi đã trao ngòi bút của mình cho Việt để qua những dòng hồi ức miên man, đứt nối

của nhân vật Việt khi bị thương nặng, bị lạc giữa chiến trường mà những suy nghĩ, tình cảm của

mình được biểu hiện.

b. Nhân vật Tnú trong “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành

- Từ lúc còn nhỏ, Tnú là một cậu bé gan góc, dũng cảm, trung thực. Lớn lên, Tnú trở thành người

chồng, người cha yêu thương vợ con, một người chiến sĩ kiên cường, bất khuất trước cái chết, trước

kẻ thù, trung thành với cách mạng. Vẻ đẹp nhân vật được bộc lộ chói sáng trong đoạn cao trào, đầy

kịch tính của truyện khi vợ con anh bị giặc giết dã man, khi bản thân anh bị kẻ thù đốt cháy mười

đầu ngón tay bằng chính nhựa xà nu của quê mình.

- Câu chuyện về Tnú được cụ Mết kể lại trong một không khí trang nghiêm của núi rừng. Lối kể

chuyện của già làng như lối kể khan của người Tây Nguyên, lời kể của cụ Mết đan xen với lời trần

thuật ở ngôi thứ ba. Vẻ đẹp tính cách của nhân vật được làm nổi bật qua những so sánh, chiếu ứng

giữa thiên nhiên và con người trong nghệ thuật miêu tả; đặc biệt hình ảnh bàn tay gây được ấn

tượng đậm nét và sâu sắc.

3 . Những nét tƣơng đồng và khác biệt

Page 48: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

a. Nét tương đồng

Cả hai nhân vật được miêu tả, khắc họa, ngợi ca bằng cảm hứng sử thi và có ý nghĩa điển hình. Ở họ

có sự kết tinh sức mạnh, tình cảm, lý tưởng cao đẹp của cộng đồng qua nhiều thế hệ.

b . Nét khác biệt

Việt đậm chất Nam Bộ ở ngôn ngữ, ở tính cách sôi nổi, bộc trực, trọng nghĩa. Tnú là nhân vật đậm

chất Tây Nguyên với hình ảnh, vóc dáng vạm vỡ chứa trong đó cái mênh mang, trong sạch, hoang

dại của núi rừng.

BÀI TẬP HỌC SINH TỰ LUYỆN

Chủ nghĩa anh hùng cách mạng thể hiện như thế nào trong hai truyện ngắn ―Rừng xà nu‖ và

―Những đứa con trong gia đình‖ ?

Bài 3: Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu

I. Kiến thức cơ bản

1. Tác giả

- Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) xuất thân từ một gia đình nông dân ở làng Thơi, xã

Quỳnh Hải (nay là xã Sơn Hải), huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

- Năm 1944, Nguyễn Minh Châu học trường Kĩ nghệ Huế. Đầu năm 1950, đang học chuyên

khoa trường Huỳnh Thúc Kháng, ông gia nhập quân đội, theo học Trường Sĩ quan lục quân Trần

Quốc Tuấn. Từ năm 1952 đến năm 1958, Nguyễn Minh Châu công tác và chiến đấu ở Sư đoàn 320,

bắt đầu viết văn từ 1954. Năm 1962, ông về phòng Văn nghệ quân đội, sau chuyển sang tạp chí Văn

Nghệ quân đội. Năm 1975, Nguyễn Minh Châu tham gia giải phóng Quảng Trị, Huế, Sài Gòn, vừa

bám sát các đơn vị, vừa viết. Ông rất am hiểu đời sống và tâm hồn người chiến sĩ, thực tế khắc

nghiệt và hào hùng của cuộc kháng chiến chống Mĩ. Từ năm 1980 trở đi, ông đi đầu trong khuynh

hướng đổi mới văn học sau chiến tranh: nghĩ và viết nhiều về ―đời thường‖, về những vấn đề bức

xúc đằng sau những chiến công, những vấn đề xã hội, về số phận và phẩm cách con người trong

thực trạng phức tạp của đất nước (Ông ―thuộc trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài

năng nhất của văn học ta hiện nay‖ - Nguyên Ngọc).

- Hành trình sáng tác của Nguyễn Minh Châu chia thành hai giai đoạn:

+ Trước những năm 80: tác phẩm của ông mang khuynh hướng sử thi thiên về trữ tình lãng

mạn.

Page 49: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

+ Những năm cuối đời: ông chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và

triết lí nhân sinh.

- Nguyễn Minh Châu đã được tặng các giải thưởng: Giải thưởng Bộ quốc phòng, 1984-1989;

Giải thưởng Hội nhà văn Việt Nam 1988 - 1989 (cho tập truyện Cỏ lau, 1989); Giải thưởng Hồ Chí

Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.

- Tác phẩm chính:

+ Truyện ngắn: Tuyển tập truyện ngắn Những vùng trời khác nhau (1970); Người đàn bà

trên chuyến tàu tốc hành (1983), Bến quê (1985), Chiếc thuyền ngoài xa (1987), Cỏ lau (1989).

+ Tiểu thuyết: Cửa sông (1967), Dấu chân người lính (1972), Miền cháy (1977), Những

người đi từ trong rừng ra (1982), Mảnh đất tình yêu (1987),…

2. Tác phẩm.

- Xuất xứ: In trong tập truyện ngắn cùng tên, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1987.

- Hoàn cảnh sáng tác:

+ Hoàn cảnh hẹp: Viết năm 1983 là truyện ngắn in đậm phong cách tự sự, triết lí của nhà văn

Nguyễn Minh Châu. Với ngôn từ dung dị, đời thường, truyện kể lại chuyến đi thực tế của một nghệ

sĩ nhiếp ảnh và những chiêm nghiệm sâu sắc của ông về nghệ thuật và cuộc đời.

+ Hoàn cảnh rộng: Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã kết thúc. Đất nước thống nhất

trong nền độc lập, hoà bình. Cuộc sống với ―muôn mặt đời thường‖ đã trở lại sau chiến tranh.

Nhiều vấn đề của đời sống văn hoá, nhân sinh, mà trước đây do hoàn cảnh chiến tranh chưa được

chú ý, nay được đặt ra. Nhiều quan niệm đạo đức phải được nhìn nhận lại trong tình hình mới,

nhiều yếu tố mới nảy sinh nhất là khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới, nhiều yếu tố mới nảy

sinh nhất là khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới… Như một tất yếu khách quan, văn học cũng

phải đổi mới do những tác động của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội

3. Nội dung

a. Hai phát hiện của người nghệ sĩ.

- Một cảnh đắt trời cho – cảnh chiếc thuyền hiện lên trong biển sớm mờ sương.

- Cảnh tượng phi thẩm mĩ, phi nhân tính.

Page 50: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

Trào lên trong người nghệ sĩ những cảm xúc mạnh mẽ, ngỡ ngàng, ngơ ngác trước một

hiện thực ―như trong câu chuyện cổ đầy quái đản‖.

b. Câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện.

- Người đàn bà bị đánh đập thô bạo, dù được sự giúp đỡ của chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng

nhưng nhất quyết không bỏ chồng.

- Chị không hề cam chịu một cách vô lí; không nông nổi một cách ngờ nghệch mà thực ra là

người rất sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời: vì cuộc sống, vì những đứa con.

Nghệ sĩ Phùng nhận thấy cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lí, ngang trái và ngộ ra nhiều

điều về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật.

c. Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”.

- Mỗi lần nhìn kĩ vào bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ đều thấy hiện lên màu hồng hồng của

ánh sương mai. Và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy người đàn bà đó đang bước ra khỏi

tấm ảnh. Đó là chất thơ của cuộc sống, là vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, là biểu tượng của nghệ

thuật, là hiện thân của những lam lũ, khốn khó của đời thường. Nó là sự thật đằng sau bức tranh.

- Gửi gắm của nhà văn: Hãy rút ngắn những khoảng cách giữa nghệ thuật và hiện thực. Nghệ

thuật chân chính không bao giờ rời xa cuộc đời. Người nghệ sĩ cần phải trung thưch, dũng cảm nhìn

thẳng vào hiện thực, vào số phận của mỗi con người.

4. Nghệ thuật

- Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về một chân lí đời sống, chân lí

nghệ thuật.

- Cách triển khai cốt truyện sáng tạo; khắc họa nhân vật sắc sảo; giọng kể thủ thỉ, trầm tĩnh;

lời văn giản dị mà sâu sắc, dư ba…

II. Luyện đề

Đề 1: Phân tích tình huống truyện trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của

Nguyễn minh Châu?

1. Đặt vấn đề:

- Giới thiệu tác giả.

Page 51: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

- Tác phẩm là một minh chứng tiêu biểu, thể hiện những nhận thức mới mẻ của Nguyễn

minh Châu trong cách nhìn hiện thực. Trong tác phẩm này, nhà văn đã xây dựng được một tình

huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.

2. Giải quyết vấn đề:

a. Tình huống truyện.

- Giải thích khái niệm:

+ Tình huống truyện là "cái tình thế xảy ra truyện", là "một khoảnh khắc mà trong đó sự

sống hiện ra rất đậm đặc", là cái "khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người" (Nguyễn Minh Châu).

+ Tình huống truyện còn được hiểu là mối quan hệ đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật

khác, giữa nhân vật với hoàn cảnh và môi trường sống, qua đó, nhân vật bộc lộ tâm trạng, tính cách,

hay thân phận của nó góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng của tác phẩm.

- Tình huống trong tác phẩm:

+ Theo đề nghị của trưởng phòng, nghệ sĩ Phùng đến một vùng ven biển miền Trung chụp

một tấm ảnh cho cuốn lịch cuối năm. Anh đã bắt gặp cảnh chiếc thuyền ngoài xa, trong làn sương

sớm đẹp như tranh vẽ. Anh nhanh chóng bấm máy và có được bức ảnh ăn ý không dễ gì có được

trong một đời làm nghệ thuật.

+ Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, Phùng đã chứng kiến một cảnh tượng không đẹp của đời

sống. Hai vợ chồng hàng chài bước xuống, người chồng đánh vợ, đứa con ngăn bố. Những ngày

sau, cảnh đó lại tiếp diễn. Phùng không thể ngờ rằng sau những cảnh đẹp như mơ lại là bao ngang

trái, bao nghịch lí của đời thường.

b. Các nhân vật với tình huống

Tình huống truyện được tạo nên bởi nghịch cảnh giữa vẻ đẹp chiếc thuyền ngoài xa với cái

thật gần là sự ngang trái trong gia đình thuyền chài.

- Gánh nặng mưu sinh đè trĩu trên vai cặp vợ chồng. Người chồng trở thành kẻ vũ phu: Khi

mới rời thuyền, người đàn ông ―lúc nào cũng nhìn dán vào tấm lưng bạc phếch và rách rưới‖ của

người đàn bà nhưng chỉ đến khi hai người đã đi khuất sau chiếc xe rà phá mìn ―to lớn gấp đôi xe

tăng‖ thì lão mới ―lập tức trở nên hùng hổ‖. Lão đánh vợ thường xuyên ―3 ngày một trận nhẹ, 5

ngày một trận nặng‖ và trong khi ―trút cơn giận dữ như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng

quật tới tấp vào lưng người đàn bà‖ thì giọng lão lại ―rên rỉ đau đớn: Mày chết đi cho ông nhờ.

Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ‖.

- Người vợ cam chịu một cách nhẫn nhục, lạ lùng: Chị ―không hề kêu một tiếng, không

chống trả cũng không tìm cách chạy trốn‖. Người đọc băn khoăn: phải chăng là do chị ta bị đòn

nhiều quá đến mức quen rồi, không còn biết đau là gì nữa, hay là do tăm tối, ngu muội nên chẳng

Page 52: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

còn chút ý thức đến quyền sống của mình? Hay việc bị đòn bất đắc dĩ cũng là một tính toán, một

lựa chọn không thể khác của chị ta trong hoàn cảnh con đông mà cuộc sống lênh đênh trên mặt

nước đầy những nhọc nhằn, bất trắc? Tuy nhiên, vì thương con nên chị nhẫn nhục chịu đựng sự

ngược đãi của chồng. Song chị không hề biết mình đã làm tổn thương tâm hồn đứa con.

- Cậu bé thương mẹ, bênh vực mẹ, thành ra căm ghét cha mình. Khi chứng kiến cảnh tượng

người bố đánh mẹ mình, cậu bé Phác ―giận dữ căng thẳng‖, ―nhảy xổ‖ vào ―giằng được chiếc thắt

lưng, liền dướn thẳng người vung chiếc khoá sắt quật vào giữa khuôn ngực‖ người bố.

- Chánh án Đẩu tốt bụng nhưng lại đơn giản trong cách nghĩ. Anh khuyên người đàn bỏ

chồng là xong. Anh hào hứng, say mê và tin tưởng vào giải pháp của mình. Cái lí lẽ của pháp luật

và lí lẽ của trái tim làm cơ sở, chỗ dựa vững vàng để anh tự tin, chủ động và ngạo nghễ mà không

biết chị cần một chỗ dựa kiếm sống để nuôi con khôn lớn.

c. Ý nghĩa của tình huống

* Ý nghĩa khám phá, phát hiện của tình huống:

- Khám phá, phát hiện sâu sắc về đời sống và con người.

+ Ở ngoài bãi biển:

~ Phát hiện ra một cảnh đắt trời cho trên mặt biển sớm mờ sương mà cả đời bấm máy anh

chỉ có diễm phúc bắt gặp được một lần.

~ Nhưng ngay sau đó, người nghệ sĩ lại phát hiện một sự thực trớ trêu và đầy nghịch lí như

trò đùa quái ác của cuộc sống.

+ Trong toà án huyện là nghịch lí: người đàn bà hàng chài van xin để toà cho chị được sống

cùng người chồng vũ phu. Câu chuyện về cuộc đời chị đã giúp cho nghệ sĩ Phùng và chánh án Đẩu

―ngộ ra được những chân lí sâu sắc, éo le của cuộc đời‖.

- Đẩu hiểu được nguyên do người đàn bà không thể bỏ chồng là vì những đứa con.

- Phùng như thấy chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa, còn sự thật cuộc đời lại ở rất gần.

~ Người đàn bà: Không hề cam chịu một cách vô lí, không hề nông nổi một cách ngờ nghệch

mà thực ra chị ta là người rất sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời.

~ Người đồng đội cũ – chánh án Đẩu: Anh có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lí nhưng anh

chưa thực sự đi sâu vào đời sống nhân dân. Lòng tốt là đáng quý nhưng chưa đủ. Luật pháp là cần

thiết nhưng cần phải đi vào đời sống. Cả lòng tốt và luật pháp đều phải được đặt vào những hoàn

cảnh cụ thể, không thể áp dụng với mọi đối tượng.

~ Chính mình: Mình đơn giản khi đã nhìn nhận cuộc đời và con người.

* Tình huống truyện góp phần làm nên giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm:

Page 53: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

- Giá trị hiện thực: Cuộc sống đói nghèo lạc hậu, tăm tối là nguyên nhân dẫn tới nạn bạo hành

gia đình. Cuộc chiến đấu bảo vệ quyền sống của cả dân tộc trải qua bao hi sinh gian khổ nhưng

cuộc đấu tranh bảo vệ quyền sống của từng con người còn đầy cam go, lâu dài, cần có sự quan tâm

của cộng đồng.

- Giá trị nhân đạo: Sự chia sẻ, cảm thông của tác giả đối với những số phận khổ đau, tủi nhục

của những người lao động vô danh, đông đảo trong xã hội. Lên án, đấu tranh với cái xấu, cái ác vẫn

còn tồn tại trong từng gia đình. Phát hiện, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người lao động.

3. Kết bài:

- Tình huống truyện ―Chiếc thuyền ngoài xa‖ có ý nghĩa khám phá, phát hiện về sự thật đời

sống, một tình huống nhận thức.

- Tình huống truyện này đã nhấn mạnh thêm mối quan hệ gắn bó giữa nghệ thuật và cuộc

đời, khẳng định cái nhìn đa diện, nhiều chiều về đời sống, gợi mở những vấn đề mới cho sáng tạo

nghệ thuật.

Đề 2: Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài

xa” của Nguyễn Minh Châu

1. Đặt vấn đề:

- Nguyễn minh Châu (1930 – 1989) thuộc lớp nhà văn chiến sĩ trưởng thành trong kháng

chiến chống Mĩ. Sau năm 1975, ông chủ yếu tiếp cận đời sống ở góc độ thế sự. Các nhà nghiên cứu

đánh giá ông là một trong những cây bút tiên phong ―người mở đường tinh anh và tài năng nhất‖

của văn học Việt Nam thời kì đổi mới.

- Truyện ngắn ―Chiếc thuyền ngoài xa‖ được Nguyễn minh Châu sáng tác năm 1983, sau

đưa vào tập truyện ngắn cùng tên xuất bản năm 1987.

- Nêu vấn đề: Đây là một tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Minh Châu trong thời kì đổi mới.

Tác phẩm thành công trên nhiều phương diện trong đó đáng chú ý là nghệ thuật xây dựng nhân vật

người đàn bà hàng chài - một nhân vật đã để lại nhiều ấn tượng trong lòng người đọc.

2. Giải quyết vấn đề:

a. Tình huống để nhân vật xuất hiện.

―Chiếc thuyền ngoài xa‖ được khai thác từ một tình huống độc đáo:

+ Theo đề nghị của trưởng phòng, nghệ sĩ Phùng đến một vùng ven biển miền Trung chụp

một tấm ảnh cho cuốn lịch cuối năm. Anh đã bắt gặp cảnh chiếc thuyền ngoài xa, trong làn sương

sớm đẹp như tranh vẽ. Anh nhanh chóng bấm máy và có được bức ảnh ăn ý không dễ gì có được

trong một đời làm nghệ thuật.

Page 54: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

+ Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, Phùng đã chứng kiến một cảnh tượng không đẹp của đời

sống. Hai vợ chồng hàng chài bước xuống, người chồng đánh vợ, đứa con ngăn bố. Những ngày

sau, cảnh đó lại tiếp diễn. Phùng không thể ngờ rằng sau những cảnh đẹp như mơ lại là bao ngang

trái, bao nghịch lí của đời thường.

Từ tình huống này tác giả dẫn người đọc đến với thế giới nhân vật trong tác phẩm với

những chân dung và tính cách khác nhau: một người nghệ sĩ đã từng là chiến sĩ đi tìm cái đẹp với

những phát hiện bất ngờ, một vị chánh án cũng đã từng vào sinh ra tử đối diện với cái chết, một

người chồng vũ phu, độc ác, một đứa bé thương mẹ bằng một thứ tình yêu thơ dại, trong sáng

nhưng cũng không ít đắng cay…Trong số đó, nhân vật người đàn bà có lẽ là nhân vật để lại nhiều

dư vị xót xa, cay đắng, cảm phục trong lòng người đọc.

b. Số phận nhân vật.

- Người đàn bà vùng biển trong truyện ngắn hiện lên qua cái nhìn của Phùng – người nghệ sĩ

nhiếp ảnh đã tình cờ chứng kiến những bi kịch gia đình của chị. Chị không hề có tên. Tác giả chỉ

gọi chị là ―người đàn bà‖ một cách phiếm định. Có lẽ đây là một dụng ý nghệ thuật của nhà văn.

Tuy không có tên tuổi cụ thể, một người vô danh như biết bao người đàn bà vùng biển khác, nhưng

số phận con người ấy lại được tác giả tập trung thể hiện và được người đọc quan tâm nhất trong

truyện ngắn. Cách gọi tên nhân vật như vậy vừa cụ thể nhưng lại vừa khái quát, vừa phiếm định

nhưng lại vừa xác định.

- Chị là một người phụ nữ lao động lam lũ ở làng vạn chài, cả nhà sống lênh đênh trên một

chiếc thuyền đánh cá.

- Chị là một người phụ nữ đau khổ – nạn nhân đáng thương của sự lạc hậu đói nghèo, chị

thường xuyên bị chồng đánh đập, ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng.

Nhân vật người đàn bà trong ―Chiếc thuyền ngoài xa‖ là hiện thân cho những mảnh đời

tăm tối cơ cực vẫn còn tồn tại trong cuộc sống quanh ta.

c. Ngoại hình.

Vốn sinh ra trong một gia đình khá giả nhưng người đàn bà hàng chài lại là một người phụ

nữ có ngoại hình thô kệch, xấu xí, gợi sự liên tưởng cho người đọc về một người đàn bà với cuộc

đời nhọc nhằn, lam lũ như tất cả những người người đàn bà ở vùng biển – nơi mà con người ta luôn

phải đối diện với hiểm nguy, cuộc sống luôn phải đặt trong vòng vây của sự đói khát, bấp bênh.

d. Phẩm chất, tính cách

- Sức chịu đựng ghê gớm: Cam chịu, nhẫn nhục chịu để chồng đánh một cách bình tĩnh như

thực hiện một nghĩa vụ. Chị chấp nhận những đòn roi như một phần cuộc đời mình, chấp nhận nó

như cuộc sống của người đi biển đánh cá phải đương đầu với sóng to, gió lớn vậy.

Page 55: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

- Rất tự trọng. Sau khi biết được hành động vũ phu của chồng đã bị thằng Phác và người

khách lạ (Phùng) chứng kiến, chị thấy ―đau đớn – vừa đau đớn vừa vô cùng xấu hổ, nhục nhã‖. Và

chị đã khóc.

- Thương chồng: Chị cầu xin vị chánh án đừng bắt mình phải li hôn với gã chồng thường

xuyên hành hạ chị: ―Con lạy quý toà… Quý toà bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng

bắt con bỏ nó‖.

- Chị là người mẹ thương con:

+ Chị lo sợ thằng Phác sẽ có những hành động nông nổi với bố, chị đã gởi con cho bố ruột

mình nuôi. Không muốn con nhìn thấy cảnh cha đánh mẹ, chị xin với chồng mỗi lần đánh chị thì

lên bờ mà đánh khi không có mặt con. Đó cũng là một cách ứng xử rất nhân bản.

+ Chị nhẫn nhục chịu đựng đòn roi của chồng vì chị nghĩ đến đàn con: ―Ông trời sinh ra

người đàn bà là để đẻ con rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà

ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được!‖. Hoá ra,

chị không thể bỏ chồng vì cuộc sống trên thuyền không thể thiếu một người đàn ông trong những

lúc phong ba, bão táp, các con chị phải được nuôi nấng, phải được lớn lên,…

- Chị là một người hiểu thấu lẽ đời, tuy ít học mà tỉnh táo và sáng suốt.

+ Chị xưng hô: quý toà - con tự nhận mình là thân phận thấp hèn. Khi chánh án Đẩu khuyên

chị bỏ chồng. Chị cảm ơn Phùng và Đẩu về lời khuyên ấy và khẳng định: ―Lòng các chú tốt, nhưng

các chú đâu phải là người làm ăn… cho nên các chú đâu có hiểu được cái việc của những người

làm ăn lam lũ, khó nhọc…‖. Chị quả rất hiểu lẽ đời.

+ Không chỉ hiểu mình, chị hiểu cả tấm lòng của những người phụ nữ hàng chài. Họ biết

mình đau khổ nhưng vẫn nhẫn nại, hi sinh, bao dung chịu đau khổ để cho đàn con được dưỡng nuôi,

khôn lớn. Bởi người phụ nữ hàng chài không thể sống như những người phụ nữ khác, do hoàn cảnh

rất riêng của họ, lúc nào cũng sống trên sóng nước, gia đình nào cũng trên dưới chục đứa con. Câu

chuyện của chị ở toà án huyện đã mang lại cho chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng những nhận thức

mới mẻ mà trước đó họ chưa từng nghĩ tới.

- Chị yêu thương gia đình và cuộc sống đạm bạc của gia đình. Như chị nói: trên thuyền cũng

có những lúc cha con, vợ chồng vui vẻ với nhau, nhất là khi nhìn đàn con được ăn no. Chính vì vậy,

khi chánh án Đẩu đề nghị chị li hôn với chồng chị đã nhất định không chấp nhận.

Chị là người phụ nữ bao dung, vị tha, giàu lòng yêu thương và đức hi sinh.

e. Nghệ thuật xây dựng nhân vật.

Page 56: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

Nhà văn đã có dụng ý tạo nên ấn tượng cho người đọc về hình ảnh ngừơi đàn bà bằng ngôn

ngữ rất linh hoạt, sáng tạo kết hợp với thủ pháp đối lập giữa ngoại hình và nội tâm, giữa một số

phận bất hạnh và tấm lòng nhân hậu, bao dung, thương con hơn tất cả mọi thứ trên đời.

3. Kết bài:

Khép lại câu chuyện về người đàn bà vô danh vùng biển, nhưng người đọc không khỏi băn

khoăn, day dứt. Vấn đề dặt ra là làm thế nào để số phận những người phụ nữ như người đàn bà kia

thoát khỏi những bi kịch của cuộc đời? Bằng việc khắc hoạ rõ nét chân dung người đàn bà hàng

chài, Nguyễn Minh Châu đã gửi đến người đọc một thông điệp đầy tinh thần nhân văn: Thời đại

nào con người ta cũng cần phải có sự thương yêu, lòng thông cảm, phải có niềm tin vào cuộc đời.

Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Phùng trong tác phẩm

1.Đặt vấn đề:

Giới thiệu tác phẩm - Giới thiệu nhân vật :

- Phùng trước kia là một người lính, đã từng vào sinh ra tử.

- Phùng đựơc trưởng phòng giao nhiệm vụ đi chụp một tấm ảnh để làm lịch. Và Phùng quyết định

về vùng biển cách Hà Nội 600 km.

2. Giải quyết vấn đề:

a.Giới thiệu chung:

Tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa thuộc giai đoạn sáng tác thứ hai của nhà văn Nguyễn

Minh Châu. Tác phẩm kể về tình huống của nghệ sỹ Phùng khi anh chụp bức tranh cảnh biển tại

một bãi biển miền Trung. Tại đây anh phát hiện bức tranh thiên nhiên đẹp mà trong cuộc đời cầm

máy anh chưa bao giờ thấy. Nhưng đằng sau bức tranh ấy là cả một sự thật nghiệt ngã về cuộc sống

của một gia đình hàng chài. Cảnh người chồng vì đói nghèo thất học đã xem việc đánh vợ là

phương thức giải tỏa cho những khổ đau cho mình. Rồi ở tòa án huyện anh đã cứng kiến câu

chuyện đầy cảm động của người đàn bà hàng chài khiến anh ngộ ra bao điều tốt đẹp về tiếp cận

cuộc sống.

b.Nội dung phân tích:

+Phùng - một trái tim nghệ sĩ thăng hoa trƣớc cái đẹp.

- Anh đã săn tìm ảnh nghệ thuật về cảnh biển. Anh rất công phu trong việc chọn một tấm ảnh có

hồn. Anh đã ―phục kích‖ mất mấy buổi sang và cả tuần lễ suy nghĩ và tìm kiếm. Và cuối anh mới

tìm được một cảnh ưng ý.

- Một khoảnh khắc khám phá phát hiện ra cái đẹp của thiên nhiên tạo vật- con người: xúc động, ngỡ

ngàng trước vẻ đẹp tinh khôi của chiếc thuyền lúc bình minh. một khám phá chân lí của nghệ thuật

đích thực. một vẻ đẹp toàn bích của tạo vật. ―… Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè vào bầu

Page 57: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người

lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào bờ.

Tất cả khung cảnh ấy nhìn qua những cái mắt lưới và tấm lưới nằm giữa hai chiếc gọng vó hiện ra

dưới một hình thù y hệt cánh một con dơi, toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài

hoà và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích khiến đứng trước nó tui trở nên bối rối, trong trái

tim như có cái gì bóp thắt vào?‖.

+Phùng - một trái tim nghệ sĩ trƣớc cuộc đời

- Phùng chứng kiến cảnh lão đàn ông vũ phu trên chiếc thuyền chài đánh vợ một cách tàn bạo.

Người vợ thì nhẫn nhục chịu đựng. Phùng ―kinh ngạc‖, ―há mồm ra mà nhìn‖ và anh đã ―vứt chiếc

máy ảnh xuống đất chạy nhào tới‖. Trước khi là trái tim nghệ sĩ, Phùng có một trái tim con người.

Phản xạ của anh trước sự kiện trên là phản xạ tự nhiên của con người có bản chất thiên lương, tốt

đẹp: căm ghét cái xấu, sự bất công, bảo vệ kẻ yếu.

- Với trái tim nghệ sĩ, Phùng đã thức tỉnh. Chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa, một khoảng cách

đủ để tạo nên vẻ đẹp huyền ảo, nhưng sự thật cuộc đời thì lại rất gần. Đừng vì nghệ thuật mà quên

cuộc đời, đừng mượn danh nghệ thuật mà vô trách nhiệm vơí cuộc đời. Bởi lẽ nghệ thuật chân

chính là cuộc đời và vì cuộc đời. Trước khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cái đẹp, hãy là một

con người biết yêu ghét, vui buồn trước mọi lẽ đời thường tình, biết hành động để có một cuộc sống

xứng đáng với một con người.

- Phùng chứng kiến cảnh chị em thằng Phác phản ứng trước hành động vũ phu tàn bạo của cha đối

với mẹ. Phùng cũng đã chứng kiến câu chuyện người đàn bà kia ở toà án huyện.

- Nhận thức về cuộc đời, về nghệ thuật của Phùng sau chuyến đi đã có sự thay đổi ở mỗi người

trong cõi đời. Nhất là người nghệ sĩ không thể đơn giản và dễ dãi khi nhìn nhận mọi vấn đề trong

cuộc sống và nhìn nhận con ngưòi.

c. Nghệ thuật:

- Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về

đời sống.

- Ngôn ngữ người kể chuyện:Thể hiện qua nhân vật Phùng, sự hóa thân của tác giả. Chọn người kể

chuyện như thế đã tạo nên một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời

sống, lời kể trở nên khách quan, chân thật giàu sức thuyết phục.

- Ngôn ngữ nhân vật: Phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người. Lời văn giản dị, sâu sắc mà

đa nghĩa.

3. Kết bài

- Khái quát những nét chính về nhân vật, nêu ý nghĩa hình tượng nhân vật Phùng.

Page 58: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

- Đánh giá nghệ thuật xây dựng nhân vật của NMC.

Đề 4: Cảm nhận của anh/chị về bức ảnh nghệ thuật thuyền và biển mà Phùng đã chụp đƣợc

trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB

Giáo dục Việt Nam).

Từ đó, liên hệ với cảnh cho chữ trong truyện ngắn Chữ ngƣời tử tù của Nguyễn Tuân

(Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam) để nhận xét quan niệm về cái đẹp, về nghệ

thuật của mỗi nhà văn

*Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận

*Cảm nhận về bức ảnh nghệ thuật trong Chiếc thuyền ngoài xa

- Hoàn cảnh sáng tác bức ảnh nghệ thuật: Sau mấy buổi sáng phục kích, Phùng phát hiện ra

một cảnh đất trời cho về chiếc thuyền lưới vó lúc bình minh trên mặt biển mờ sương, anh đã bấm

máy ảnh để thu vào ống kính cảnh đẹp tuyệt vời đó của tạo hóa. Từ đường nét đến ánh sáng đều hài

hòa và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích khiến cho người nghệ sĩ khám phá ra cái chân lí

của sự toàn thiện: bản thân cái đẹp chính là đạo đức.

- Sự thật đằng sau bức ảnh nghệ thuật: Là cái xấu, cái ác, cái trái ngang, nghịch lí của bạo

lực gia đình. Có thể nói, chính bị kịch gia đình thuyền chải là thứ thuốc rửa ảnh quái đản để giúp

Phùng nhận ra vẻ đẹp khuất lấp của người đàn bà hàng chài.

- Tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh

sương mai, và nếu nhìn lâu hơn bao giờ cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra từ tấm ảnh. Qua

hai chi tiết này, Nguyễn Minh Châu gửi gắm thông điệp về cái đẹp nghệ thuật. Cái đẹp, nghệ thuật

đích thực không bao giờ tách rời cuộc sống của con người, người nghệ sĩ chân chính không chỉ

phản ánh cái đẹp lãng mạn như chiếc thuyền ngoài xa mà phải phản ánh được chiều sâu của cái đẹp

trong cuộc sống và con người.

*Liên hệ với cảnh cho chữ trong Chữ ngƣời tử tù

- Cảnh cho chữ là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có. Cảnh cho chữ được nhà văn khắc

họa đầy ấn tượng, dưới ánh sáng đỏ rực của bó đuốc, một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng

đang dậm tô những nét chữ trên tấm lụa trắng: quản ngục và thơ lại thì run run bế chậu mực, khúm

núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ...

- Sau khi cho chữ, Huấn Cao còn đưa ra lời khuyên bảo chí tình với viên Quản ngục: Ở đây

lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay đổi chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức

lua trắng với những nét chữ vuông tươi tắn,...

Page 59: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

+ Cảnh cho chữ thể hiện quan niệm của Nguyễn Tuân về cái đẹp. Cái đẹp và thiên lương cao

cả có thể được sinh ra và tỏa sáng cả những nơi tăm tối, nơi mà cái xấu, cái ác ngự trị. Cái đẹp là

bất diệt. Cái đẹp sẽ thanh lọc tâm hồn con người. Nó mãi mãi là một lí tưởng nhân văn cao cả.

*Quan niệm về cái đẹp, về nghệ thuật của mỗi nhà văn

- Nét tương đồng: Cả hai nhà văn đều quan niệm cái đẹp phải gắn liền với cái thiện.(bản thân

của cái đẹp chính là đạo đức; cái đẹp gắn liền với thiên lượng lành vững)

- Nét khác biệt:

+ Với Nguyễn Tuân, cái đẹp có thể sinh ra từ chốn ngục tù, nơi cái xấu, cái ác ngư trị, nhưng

cái đẹp là một phạm trù tách bạch, đối lập hoàn toàn với cái lem luốc của cuộc đời.

+ Với Nguyễn Minh Châu, cái đẹp hòa lẫn trong cuộc đời xù xì, lâm láp và còn nhiều ngang

trái đớn đau. Cái đẹp đích thực không bao giờ tách rời cuộc sống đời thường, người nghệ sĩ chân

chính phải biết nâng niu cái đẹp đó, để nó có thể tỏa sáng ngay cả trong bóng tối của sự khổ đau.

* Đánh giá chung: Nguyễn Minh Châu và Nguyễn Tuân thể hiện quan niệm riêng về cái

đẹp, về nghệ thuật. Quan niệm ấy thể hiện nét đẹp tâm hồn và tài năng của họ.

Đề 5: Khép lại tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu viết:

“Không những trong bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp của tôi vẫn còn được

treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật. Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng

mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn

thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra

khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với những đường nét thô kệch, tấm lưng áo

bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng, khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm.

Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân giậm trên mặt đất, hòa lẫn trong đám đông …”.

(Sách Ngữ văn 12- tập 2, trang 78, NXB Giáo dục, năm 2011)

Hãy phân tích ấn tượng lạ lùng của nhân vật Phùng ở đoạn văn trên để thấy quan niệm của

tác giả về nghệ thuật. Theo anh chị quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu và Nam Cao qua

tác phẩm Chí Phèo có gặp gỡ nhau không?

* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận

*Phân tích ấn tƣợng lạ lùng của nhân vật Phùng ở đoạn văn cuối tác phẩm để thấy quan niệm

của tác giả về nghệ thuật.

- Nhưng đối với Phùng (đối với Nguyễn Minh Châu) Phùng còn nhìn thấy từ tấm ảnh, đằng

sau tấm ảnh, những hình ảnh khác. Đó là hình ảnh của những con người khốn khổ, đằng sau tấm

ảnh, vẫn còn có điều gì khiến anh trăn trở.

Page 60: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

- Vẻ đẹp cuộc sống đời thường sau tấm ảnh: Hình ảnh người đàn bà hàng chài với số phận

đáng thương, người mẹ giàu đức hi sinh và thấu hiểu lẽ đời, biết hi sinh bản thân vì gia đình, chồng

con,... Đó là những mảnh đời khốn khổ, mà để lại ấn tượng sâu đậm nhất trong tâm trí Phùng.

- Vẻ đẹp nghệ thuật gợi lên từ tấm ảnh:“tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn

thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai” Phải chăng tác giả muốn nói sau khi tước bỏ

mọi lớp sơn hào nhoáng bên ngoài, cái chất thật của cuộc đời khi hiện ra chỉ là hai màu đen trắng .

- Quan niệm của tác giả về nghệ thuật:

+ Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống: Nghệ thuật xuất phát từ cuộc sống.

+ Quan niệm về nghệ thuật của nhà văn: Nghệ thuật không thể xa cách với hiện thực nhọc

nhằn, cay cực của con người; người nghệ sĩ phải có tấm lòng biết trăn trở về số phận; phải nhìn

cuộc đời sâu sắc, đa chiều, không giản đơn, dễ dãi và phải dũng cảm nhìn thẳng vào hiện thực.

*Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu và Nam Cao qua tác phẩm Chí Phèo có sự

gặp gỡ nhau

- Qua cách mở đầu và kết thúc của hai tác phẩm ta nhận ra cả hai nhà văn đều trăn trở về

thiên chức của nhà văn, của những trang văn vị nhân sinh, của những ―tiếng kêu đau khổ kia toát ra

từ những kiếp đời lầm than‖

- Nam Cao và Nguyễn Minh Châu đều thành công trong việc miêu tả những quá trình biến

động của tư tưởng, tình cảm, tâm lí để nắm bắt cái con người đích thực ở trong con người. Nhân vật

của Nguyễn Minh Châu vì thế không bao giờ đồng nhất với bản thân nó. Về phương diện này,

Nguyễn Minh Châu là người kế tục xuất sắc truyền thống văn xuôi tâm lí được hình thành trong

sáng tác của Nam Cao.

*Đánh giá chung

- Về tài năng nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu trong việc tạo tình huống truyện: Truyện

được xây dựng theo lối kết cấu vòng tròn: mở đầu là đi tìm ảnh, kết thúc là ngắm nhìn ảnh mà

ngẫm nghĩ, chiêm nghiệm nhằm nhấn mạnh tính triết lí của truyện.

- Giọng văn trầm lắng, suy tư, nhiều dư vị, nhiều liên tưởng bất ngờ.

- Thông điệp nghệ thuật giàu giá trị nhân văn, nhân bản sâu sắc.

- Đoạn kết không chỉ khép lại câu chuyện mà còn mở ra một hướng mới cho số phận của con

người. Đoạn kết đã tổng hợp lại toàn bộ ý đồ của tác giả cho những suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời,

về nghệ thuật. Đó là cái nhìn đa chiều, ở các cự li khác nhau, để phát hiện ra bản chất sau vẻ ngoài

của cuộc sống và con người. Phải chăng sau câu chuyện rất buồn này, trái tim nhân hậu của Nguyễn

Minh Châu vẫn ấm áp niềm tin vào cuộc sống, trân trọng vẻ đẹp của tuổi thơ, của tình mẫu tử, sự

can đảm và tấm lòng bao dung của người phụ nữ ?

Page 61: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

Đề 6: Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh

Châu?

Hướng dẫn

1. Đặt vấn đề:

- Một trong những ý nghĩa sâu sắc của tác phẩm văn học là góp phần nhân đạo hóa con

người. tác phẩm văn học chỉ thực sự có giá trị khi nó lên tiếng vì con người, bảo vệ và ca ngợi con

người, đấu tranh chống lại những cái xấu, cái ác, cái tiêu cực để cuộc sống con người ngày được tốt

đẹp, hạnh phúc hơn.

- Với ý nghĩa đó, truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu có giá trị nhân

đạo sâu sắc.

2. Giải quyết vấn đề:

2.1. Giải thích khái niệm:

- Nói đến giá trị nhân đạo là muốn nói đến:

+ Thái độ cảm thông của nhà văn đối với số phận con người, nhất là những con người nghèo

khổ, bất hạnh.

+ Đó còn là thái độ ca ngợi, khẳng định của nhà văn về những phẩm chất tốt đẹp của người

lao động.

+ Tố cáo thế lực chà đạp nên sự bất hạnh của con người.

+ Qua đó, nhà văn thể hiện những khao khát về một cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc cho con

người.

2.2. Những biểu hiện:

a. Giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa trước nhất thể hiện ở thái độ cảm

thông của nhà văn Nguyễn Minh Châu đối với cuộc sống của những con người nghèo khổ nơi vùng

biển.

- Nhà văn xót xa trước cảnh nghèo khổ, đông con của nững gia đình hàng chài:

+ Nhà nào cũng trên dưới chục đứa phải sống chen chúc nhau trong những chiếc thuyền lưới

vó chật hẹp.

+ Vào những vụ bắc, biển động hàng tháng, thuyền không ra biển được ―cả nhà vợ chồng con

cái phải ăn toàn cây xương rồng luộc chấm muối.

- Nguyễn Minh Châu hết sức cảm thông trước tình cảnh người đàn bà hàng chài thường

xuyên bị chồng đánh đập.

+ Nếu không cảm thông và xót xa cho cuộc đời bất hạnh của chị, tác giả không chú ý kĩ từng

nét ngoại hình lam lũ đáng thương ở người đàn bà hàng chài.

Page 62: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

+ Khuôn mặt mệt mỏi, tấm lưng áo bạc thếch và rách rưới, cặp mắt nhìn xuống chân, tay

buông thõng xuống ra vẻ người nhẫn nhục và cam chịu.

- Hơn thế nữa, nhà văn còn muốn bênh vực cho chị, không muốn cho chị bị chồng đánh đập

tàn nhẫn.

+ Vì vậy, trong tác phẩm, ít nhất hai lần tác giả đã để cho nghệ sĩ Phùng xông ra hai lần bênh

vực cho chị đến nỗi anh phải bị thương.

+ Chúng ta có thể hiểu, nghệ sĩ Phùng cũng chính là hóa thân của nhà văn trong tác phẩm, là

nhân vật mà nhà văn Nguyễn Minh Châu gửi gắm nhiều suy nghĩ và hành động của mình.

- Nhà văn cũng cảm thông với với tình cảnh của người chồng vũ phu:

+ Cũng chính vì cuộc sống quá nghèo khổ lại phải lao động vất vả để nuôi một gia đình đông

con nên anh con trai cục tính nhưng hiền lành không bao giờ biết đánh vợ xưa kia, giờ đã trở thành

một người chồng vũ phu thường xuyên đánh đập vợ một cách tàn nhẫn ba ngày một trận nhẹ, năm

ngày một trận nặng.

+ Có thể nói, người đàn ông hàng chài thô bạo ấy là nạn nhân của cuộc sống đói nghèo, lam

lũ. Lão lầm lì đánh vợ như một thói quen để giải tỏa tâm lí và nỗi khổ triền miên của đời mình.

- Nhà văn Nguyễn Minh Châu đã phê phán mạnh mẽ hành động vũ phu của người chồng.

+ Ông muốn giúp người đọc thấy rõ tình trạng bạo lực trong gia đình như một mảng tối còn

tồn tại trong xã hội ta những năm tám mươi của thế kỉ trước.

+ Thông qua hình ảnh của người chồng thường xuyên đánh vợ tàn nhẫn, tác giả đã báo động

với mọi người về một hiện tượng nhức nhối của xã hội.

+ Đâu đó trong cuộc sống xung quanh ta vẫn còn sự lộng hành của cái ác, cái xấu.

+ Gióng lên một hồi chuông báo động về cái ác, Nguyễn minh Châu muốn đấu tranh cho cái

thiện được tồn tại. Đó chính là một trong những biểu hiện về giá trị nhân đạo của tác phẩm.

b. Nguyễn Minh Châu là nhà văn luôn đứng về cái đẹp, cái thiện. Đi tìm, phát hiện, ngợi ca,

khẳng định những phẩm chất tốt đẹp của con người, đó là biểu hiện sâu sắc của gía trị nhân đạo

trong truyện ngắn ―Chiếc thuyền ngoài xa”.

- Trước năm 1975, trong bối cảnh lịch sử chóng ngoại xâm của dân tộc, Nguyễn Minh Châu

xây dựng vẻ đẹp lí tưởng, yêu nước, anh hùng của con người Việt Nam thời chống Mĩ.

+ Họ là Lãm, là Nguyệt trong tác phẩm Mảnh trăng cuối rừng của Nguyễn Minh Châu.

+ Đó là những con người thật cao đẹp, họ biết hy sinh hạnh phúc cá nhân cho tình yêu Tổ

quốc, biết gác lại những tình cảm của cá nhân mình cho cuộc kháng chiến của toàn dân tộc.

- Sau năm 1975, cuộc sống hiện ra nhiều chiều, nhiều mặt đối lập, Nguyễn Minh Châu đã đi

sâu vào hiện thực để nhìn nhận cuộc sống và con người một cách đa dạng, nhiều chiều.

Page 63: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

+ Có như vậy, ông mới phát hiện ra được những vẻ đẹp còn khuất lấp trong cái lấm láp bụi

bặm của đời thường.

+ Hình ảnh người đàn bà hàng chài xấu xí, nhẫn nhục vẫn lóe lên vẻ đẹp của tình mẫu tử

thiêng liêng, một vẻ đẹp đầy nữ tính, vị tha của người phụ nữ ở một miền biển còn đói nghèo, lạc

hậu.

- Qua nhân vật người đàn bà hàng chài, Nguyễn minh Châu đã thể hiện một cái nhìn rất nhân

đạo về con người.

+ Ông đã phát hiện và khẳng định nhiều phẩm chất cao đẹp ở người phụ nữ có cái vẻ ngoài

xấu xí và cam chịu, nhẫn nhục này.

+ Bằng cái nhìn đa dạng và nhiều chiều và sâu sắc, Nguyễn Minh Châu đã giúp ta cảm nhận

được một tấm lòng vị tha và giàu đức hy sinh của chị.

~ Đối với chồng, mặc dù bị ngược đãi, người vợ vẫn chịu đựng và cảm thông chứ không hề

trách móc hay lên án, tố cáo.

~ Chị hiểu rằng, chồng đánh mình cũng vì những lẽ riêng rất đời thường. Đó là dophair sống

trong đói nghèo, lạc hậu, con cái nheo nhóc, không gian sống chật hẹp, tù đọng.

~ Chị hiểu chính cái môi trường đầy khó khăn ấy đã khiến một anh con trai cục tính nhưng

hiền lành biến thành một gã đàn ông thô bạo, dã man. Trước tòa, chị cố bênh vực cho chồng, dó là

một tấm lòng vị tha rất đáng trân trọng ở chị.

~ Đối với con, chị là người mẹ giàu đức hy sinh. Chị nói: đàn bà ở thuyền hcunsg tôi phải

sống cho con chứ không thể sống cho mình. Chị đã chấp nhận sự đau khổ để hy sinh cho cuộc sống

của đàn con.

~ Chị chấp nhận bị chồng đánh, có điều chỉ xin chồng đánh ở trên bờ để các con đừng nhìn

thấy. Đó là một cách ứng xử rất nhân bản. Chị không muốn con chứng kiến những điều điều xấu có

thể làm hủy hoại nhân cách của chúng và chị cũng không muốn gieo vào lòng các con thái độ căm

thù đối với người cha của chúng.

- Tác giả còn giúp ta nhận ra lí do chị không thể bỏ chồng thật có lí, điều đó chứng tỏ chị

không phải là người phụ nữ nông nổi, thiếu suy nghĩ, nhuc nhược, hèn nhát mà là người phụ nữ thật

sâu sắc và từng trải, biết suy nghĩ, cân nhắc cho từng hành động của mình.

+ Chị cho biết: đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có một người đàn ông để

chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con mà nhà nào cũng trên dưới

chục đứa.

+ Nguyễn Minh Châu còn giúp ta cảm nhận được những khát vọng hạnh phúc trong lòng

người đàn bà hàng chài nghèo khổ này.

Page 64: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

~ Trong đau khổ triền miêm, chị hết sức trân trọng những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi.

~ Phải yêu thương con người lắm nhà văn mới chú ý đến từng chuyển biến nhỏ trên gương

mặt của chị khi nói về hạnh phúc. Nhà văn cho ta biết, khi nói về hạnh phúc, lần đầu tiên trên

khuôn mặt xấu xí của chị chợt ửng sáng lên như một nụ cười.

~ Chị nói: Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con chúng tôi nó được ăn no và cũng có lúc vợ

chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ.

- Có thể nói, người đàn bà hàng chài là biểu tượng cho tình mẫu tử, biểu tượng cho khát vọng

hạnh phúc gia đình.

+ Thông qua suy nghĩ của chị về gia đình và hạnh phúc, tác giả đã giúp ta hiểu ra được một

gia đình hạnh phúc là gia đình trọn vẹn các thành viên, cho dù gia đình ấy còn nhiều cảnh ngang

trái, khổ đau, nhưng chị vẫn nâng niu, trân trọng từng chút hạnh phúc nhỏ nhoi mà mình có được.

+ Đó là thái độ cảm thông, cái nhìn hết sức nhân đạo của nhà văn Nguyễn Minh Châu đối với

con người.

c. Giá trị nhân đạo của truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa còn thể hiện ngay trong quan điểm

nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu: Nghệ thuật chân chính phải gắn với cuộc đời và vì cuộc đời, vì

con người.

- Cách kết thúc tác phẩm đã cho người đọc nhiều suy nghĩ. Là tấm ảnh đen trắng nhưng mỗi

lần nhìn vào, Phùng đều thấy hiện lên cái màu hồng của ánh sương mai và nếu nhìn lâu hơn, bao

giờ anh cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh.

+ Vậy thì đâu chỉ là ảnh nghệ thuật mà chính là hiện thực cuộc đời. Nếu chỉ đơn thuần là ảnh

nghệ thuật đen trắng thì sao lại có được cái màu hồng hồng của ánh sương mai do ánh mặt trời của

ánh bình minh buổi sáng phản chiếu?

+ Và nếu chỉ là ảnh thì người đàn bà hàng chài ấy làm sao bước ra khỏi tấm ảnh để bước

những bước chậm rãi, bàn chân giậm lên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám đông?

+ Đó chính là quan điểm nghệ thuật mà tác giả muốn gửi gắm với mọi người: Nghệ thuật

chân chính không bao giờ rời xa cuộc đời, nghệ thuật phải gắn bó với cuộc đời và vì cuộc đời, vì

con người.

+ Mỗi nhà văn hãy đi vào cuộc sống, hãy sống gắn bó với con người và nhìn nhận họ một

cách đa dạng, nhiều chiều để phát hiện ra những hạt ngọc còn ẩn sâu trong tâm hồn họ, dù rằng

ngoại hình họ xấu xí và họ đang sống trong một hoàn cảnh ngang trái, khổ đau.

- Qua tác phẩm, Nguyễn Minh Châu đặt ra một vấn đề để mọi người cùng suy nghĩ và giải

quyết. Đó là vấn đề về số phận và hạnh phúc của con người.

Page 65: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn

+ Cái nhìn của Nguyễn Minh Châu thật đa dạng, nhiều chiều. Ông thấy trong cuộc sống có

ánh sáng và bóng tối, nước mắt và nụ cười, bề nổi và bề chìm, khổ đau và hạnh phúc.

+ Nhưng điều quan trọng nhất là ông vẫn tin vào phẩm chất tốt đẹp của con người, tin vào

bản chất tốt đẹp của xã hội sẽ làm thay đổi số phận của con người.

3. Kết bài

- Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu có một giá trị nhân

đạo sâu sắc. Giá trị nhân đạo ấy thể hiện trên nhiều phương diện:

+ Đó là cái nhìn yêu thương, cảm thông của nhà văn về số phận bất hạnh của con người.

Đề học sinh tự luyện

Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, khi miêu tả gia đình thuyền chài, Nguyễn Minh

Châu viết: “Có lẽ suốt một đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy một cảnh “đắt” trời cho

như vậy: trước mặt tôi là một bức tranh mực tầu của một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một nét

mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời

chiếu vào.Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum,

đang hướng mặt vào bờ”.

Ở đoạn khác, ông lại viết: “Ngay lúc ấy, chiếc thuyền đâm thẳng vào trước chỗ tôi đứng. Một

người đàn ông và một người đàn bà rời chiếc thuyền...Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ

gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của lính ngụy ngày xưa... lão trút cơn giận như lửa

cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở

hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng

rên rỉ, đau đớn: “Mày chết hết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ”.

(Nguyễn Minh Châu – Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục, trang)

Từ việc cảm nhận hai đoạn văn trên, anh/ chị hãy làm nổi bật mối quan hệ giữa nghệ thuật và

cuộc sống.

Người biên soạn

Nguyễn Thị Huệ

Page 66: ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 12-LẦN 2€¦ · Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ―Tiếng Việt là một trong những ngôn